Thứ Tư, 30 tháng 3, 2022

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật

Hình thức xử lý kỷ luật lao động được áp dụng trong trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật thì cũng sẽ bị người sử dụng lao động xử lý kỷ luật theo pháp luật lao động. Vậy thì cách xác định hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm như thế nào? Hệ quả ra sao? Hãy cùng tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

>>>Xem thêm: Quy trình xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp theo bộ luật lao động 2019 

Khiển trách

Trường hợp áp dụng

  • Trong các hình thức xử lý kỷ luật lao động tại Điều 124 Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ 2019) thì khiển trách là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động.
  • Thông thường khiển trách được áp dụng đối với những người phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ và nhằm tác động về mặt tinh thần đến người vi phạm.

Hệ quả

Khiển trách

Khiển trách

  • Các hành vi vi phạm bị xử lý khiển trách có thể được quy định trong nội quy lao động mà nếu người lao động vi phạm thì cấp trên hoặc bộ phận có thẩm quyền xử lý sẽ có thể khiển trách bằng miệng hoặc gửi bằng văn bản để khiển trách.
  • Trong một số trường hợp thì khiển trách có thể là một trong các cơ sở để người sử dụng lao động áp dụng các biện pháp xử lý nặng hơn khi người lao động tiếp tục vi phạm.

Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng

Trường hợp áp dụng

  • Hình thức này áp dụng đối với người lao động có hành vi vi phạm với mức độ nặng hơn so với khiển trách và thực tế thường được áp dụng khi người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tiếp tục có hành vi vi phạm với thái độ xem thường kỉ luật lao động.

Hệ quả

  • Khi người lao động có hành vi vi phạm nội quy lao động bị áp dụng xử lý theo hình thức kéo dài thời hạn nâng lương thì chẳng hạn quy định công ty là cứ 12 tháng thì được nâng lương 1 lần, thời điểm nâng lương gần nhất là 1/1/2020 thì áp dụng hình thức xử lý kỷ luật này, người lao động vào 1/1/2021 sẽ không được nâng lương mà sẽ phải đến ngày 1/7/2021 mới được tiếp tục nâng lương.

>>>Xem thêm: Chính sách quản lý kỷ luật lao động được xây dựng thế nào

Cách chức

Trường hợp áp dụng

  • Cách chức đương nhiên chỉ được áp dụng đối với những đối tượng người lao động nắm giữ những chức vụ nhất định trong đơn vị sử dụng lao động.
  • Hình thức này được áp dụng đối với các hành vi vi phạm và người sử dụng lao động xem là nghiêm trọng mà không thể áp dụng khiển trách hay là kéo dài thời hạn nâng lương.
  • Cũng giống như hình thức khiển trách và kéo dài thời gian nâng lương thì cách chức sẽ do người sử dụng lao động chủ động quyết định trong nội quy lao động và áp dụng vào thực tiễn. Có nghĩa là không bắt buộc hành vi vi phạm nào sẽ tương ứng với hình thức xử lý nào mà sẽ do người sử dụng lao động cân nhắc, chủ động áp dụng.

Hệ quả

  • Người lao động bị xử lý kỷ luật lao động với hình thức này sẽ không được nắm giữ chức vụ hiện tại nữa. Hình thức này có thể sẽ làm ảnh hưởng đến yếu tố vật chất và cả danh tiếng của người đó.

Sa thải

Sa thải trong lao động

Sa thải trong lao động

Trường hợp áp dụng

  • Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật cao nhất, nghiêm khắc nhất trong các hình thức được quy định tại Điều 124 BLLĐ 2019, và riêng về sa thải, tại Điều 125 BLLĐ 2019 quy định các trường hợp mà người sử dụng lao động chỉ được áp dụng sa thải:
  • Trộm cắp; tham ô; đánh bạc; cố ý gây thương tích; sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
  • Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật; bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Trong đó, tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật.
  • Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng.
  • Có hành vi ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự đối với người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ gia đình; (Điểm c Khoản 6 Điều 189 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

Hệ quả

  • Người lao động bị áp dụng hình thức sa thải sẽ dẫn đến quan hệ lao động của người lao động bị chấm dứt, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nói cách khác là người lao động sẽ nghỉ việc, không được làm công việc này nữa.
  • Bên cạnh đó, người lao động khi bị sa thải sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc được quy định tại Khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019.

>>>Xem thêm: Biên bản xử lý kỷ luật lao động bắt buộc có những thành phần nào

Các trường hợp không được tiến hành kỷ luật lao động

Căn cứ theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 122 BLLĐ 2019 quy định các trường hợp không được tiến hành kỷ luật lao động bao gồm:

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của BLLĐ;
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Thông tin liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT

Công ty Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM

Nếu Quý khách hàng đang cần tư vấn vấn đề liên quan đến các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo pháp luật hiện hành thì đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tư vấn luật lao động nhanh nhất có thể nhé.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Chủ Nhật, 27 tháng 3, 2022

Thủ tục kiện đòi bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao công trình xây dựng

Thủ tục kiện đòi  bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao công trình xây dựng hiện nay được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Trên thực tế thì sự việc này diễn ra rất nhiều gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Vậy thì trình tự, thủ tục để khởi kiện yêu cầu bồi thường ra sao? Hãy cùng Luật sư dân sự tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.

Chậm bàn giao công trình

Thủ tục kiện đòi bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao công trình xây dựng

>>>Xem thêm: Thủ tục yêu cầu bồi thường do chậm bàn giao nhà đất

Trách nhiệm bồi thường khi chậm thực hiện nghĩa vụ

  • Theo quy định tại Điều 353 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) thì chậm thực hiện nghĩa vụ là việc nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm thì sẽ làm phát sinh trách nhiệm dân sự đối với bên vi phạm theo Điều 351 BLDS 2015.
  • Theo đó, căn cứ theo Khoản 4 Điều 22 Luật kinh doanh bất động sản 2014 (Luật KDBĐS 2014) thì bên bán nhà, công trình xây dựng phải tiến hành giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Trong trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ bàn giao nhà, công trình xây dựng thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc bàn giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác căn cứ vào Khoản 4 Điều 23 Luật KDBĐS 2014.

Các khoản bồi thường theo hợp đồng các bên đã ký kết

  • Theo quy định của BLDS thì trong trường hợp có thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, thiệt hại có thể bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
  • Bên cạnh đó, căn cứ theo căn cứ theo Điều 16 Luật KDBĐS 2014 thì việc bồi thường thiệt hại này sẽ căn cứ theo thỏa thuận đã ký kết giữa các bên trong hợp đồng, trong hợp đồng có thỏa thuận bồi thường các khoản như thế nào khi chậm bàn giao thì phải tuân theo thỏa thuận bồi thường thiệt hại đó.

Hợp đồng không quy định bồi thường khi chậm bàn giao nhà thì có thể kiện được không?

Khởi kiện yêu cầu bồi thườngKhởi kiện yêu cầu bồi thường

  • Theo quy định của BLDS và Luật KDBĐS thì việc bàn giao công trình xây dựng đúng thời hạn là một nghĩa vụ quan trọng của bên bán phải thực hiện cho bên mua. Chính vì vậy, mặc dù trong hợp đồng không có quy định rõ về việc bồi thường khi chậm bàn giao nhà thì bên mua hoàn toàn có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên bán.
  • Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Bộ luật TTDS 2015) thì khi tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì hoàn toàn có thể tiến hành khởi kiện. Trong trường hợp này, bên bán đã chậm bàn giao công trình xây dựng mà bên mua có thể tiến hành khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo Bộ luật TTDS.

>>>Xem thêm: Cách xử lý khi nhà thầu vi phạm hợp đồng không bàn giao mặt bằng đúng hạn

Trình tự, thủ tục khởi kiện

Giấy tờ cần chuẩn bị

Hồ sơ khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện (Theo mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
  • Chứng cứ, tài liệu kèm theo để chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng vay tiền để mua nhà…)
  • Hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
  • Hồ sơ liên quan đến người khởi kiện, đương sự và người có liên quan.

Trình tự giải quyết

  • Người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết
  • Tòa án nhận và xử lý đơn khởi kiện
  • Nộp tạm ứng án phí có giá ngạch theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
  • Tòa án kiểm tra, đánh giá hồ sơ, chuẩn bị xét xử.
  • Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm (nếu có)
  • Tòa án ban hành bản án/quyết định. Bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật và quyền, nghĩa vụ của các bên trong bản án phát sinh khi không có kháng cáo, kháng nghị.

Trình tự giải quyết

Trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Thẩm quyền giải quyết

  • Tranh chấp trong trường hợp này được xác định là tranh chấp liên quan đến bất động sản, vì vậy căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật TTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoăc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
  • Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 1 Điều 30 và điểm b Khoản 1 Điều 35 Bộ luật TTDS 2015 thì trường hợp này Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn xử lý khi chủ đầu tư chậm bàn giao nhà

Thời hiệu khởi kiện

  • Căn cứ theo Điều 588 BLDS 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
  • Bên mua cần lưu ý thời hiệu này để tiến hành khởi kiện yêu cầu bên chậm bàn giao công trình xây dựng bồi thường thiệt hại cho mình.

Thông tin liên hệ luật sự hỗ trợ kiện bồi thường

Công ty Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Nếu khách hàng đang cần sự hỗ trợ về vấn đề liên quan đến Thủ tục kiện đòi bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao công trình xây dựng thì đừng ngần ngại liên hệ với Luật sư qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn luật dân sự từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Thứ Tư, 23 tháng 3, 2022

Kháng cáo bản án sơ thẩm – Quy trình thụ lý giải quyết

Thụ lý và giải quyết kháng cáo bản án sơ thẩm là một quy trình quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho đương sự sau khi xét xử sơ thẩm. Nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của Tòa án sơ thẩm có thể kháng cáo yêu cầu tòa cấp trên xét xử bản án một lần nữa theo trình tự xét xử phúc thẩm. Để bạn đọc có thể hiểu được một quy trình giải quyết sau khi nộp đơn kháng cáo sẽ như thế nào thì bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn đọc những thông tin cơ bản và cần thiết về vấn đề trên.

quy trình thụ lý và giải quyết

Quy trình thụ lý và giải quyết kháng cáo bản án sơ thẩm

>>>Xem thêm: Cách viết đơn kháng cáo bản án sơ thẩm vụ án tranh chấp đất đai

Điều kiện thụ lý kháng cáo

Chủ thể kháng cáo

So với quy định về người có quyền kháng cáo trong BLTTDS 2004, quy định trong BLTTDS 2015 đã có sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định cụ thể hơn về chủ thể kháng cáo. Cụ thể “Đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người liên quan), người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”.

Như vậy, đương sự là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo đối với bản án dân sự sơ thẩm hoặc đương sự không thể tự mình làm đơn kháng cáo có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo.

Việc quy định cụ thể như vậy sẽ là cơ sở quan trọng để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện dễ dàng, đầy đủ hơn quyền của mình trong tố tụng dân sự, đồng thời là hành lang pháp lý hữu hiệu phục vụ công tác kiểm soát việc giải quyết các vụ án dân sự.

Đơn kháng cáo

Đơn kháng cáo là một cách thức để các đương sự thực hiện quyền tố tụng quan trọng của mình – quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm. Chính vì vậy một đơn kháng cáo hợp lệ là đơn gồm có các nội dung chính, theo Điều 272 BLTTDS 2015 gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo
  • Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo
  • Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
  • Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo

Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của BLTTDS 2015. Ngoài ra, kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Thời hạn kháng cáo

Căn cứ tại Điều 273 BLTTDS 2015 thì đơn kháng cáo phải được viết trong vòng 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, đối với bản án. Nếu đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án vì lý do chính đáng thì tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Lưu ý, nếu đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Kháng cáo quá hạn và điều kiện chấp thuận kháng cáo quá hạn

Kháng cáo quá hạn

Việc nộp đơn kháng cáo sau thời hạn luật định là kháng cáo quá hạn. Trường hợp này dù người nộp đơn có quyền kháng cáo và nội dung đơn hợp lệ thì yêu cầu kháng cáo cũng không đương nhiên được chấp nhận.

Điều kiện chấp thuận kháng cáo quá hạn

Theo quy định tại điều 275 BLTTDS 2015:

  • Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn.
  • Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn

Như vậy, bạn có thể kháng cáo quá hạn, tuy nhiên đơn kháng cáo quá hạn có được chấp nhận hay không là do Hội đồng Thẩm phán cấp phúc thẩm xem xét. Vì vậy, bạn nên lưu ý để nộp đơn kháng cáo đúng hạn vì khi không có đơn kháng cáo thì Tòa án phúc thẩm không có căn cứ để xem xét lại phần quyền lợi của bạn.

>>>Xem thêm: Thủ tục kháng cáo bản án kinh doanh thương mại

Thời hạn chuẩn bị xét xử

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Sau đó, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.

Theo quy định tại Điều 286 BLTTDS 2015, trong thời hạn 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án và tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định, tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 287 BLTTDS 2015, đương sự có quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì lý do chính đáng và Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm. Cũng theo quy định của BLTTDS, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự, Tòa án có thể áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 96 BLTTDS 2015.

Lưu ý, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 1 tháng.

thường gian chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử

>>>Xem thêm: Thời hạn kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự

Các căn cứ giải quyết kháng cáo (Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Bác toàn bộ kháng cáo, y án sơ thẩm

Hội đồng phúc thẩm bác kháng cáo trong trường hợp kháng cáo không có căn cứ và toà án cấp sơ thẩm đã xét xử đúng. Như vậy khi nhận thấy các các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền giữ nguyên bản án sơ thẩm và không chấp nhận các kháng cáo.

Chấp thuận 1 phần kháng cáo

  • Sửa một phần, toàn bộ án sơ thẩm

Theo quy định tại Điều 309 BLTTDS 2015. Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp. Một, việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của BLTTDS 2015. Hai, việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.

  • Hủy án sơ thẩm, trả hồ sơ xét xử sơ thẩm lại

Theo quy định tại Điều 310 BLTTDS 2015. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp:

  1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của BLTTDS 2015 hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được.
  2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của BLTTDS 2015 hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Đình chỉ giải quyết vụ án

Theo quy định tại Điều 311 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của BLTTDS 2015.

Dễ thấy, không phải tất cả các vụ án xét xử qua cấp sơ thẩm đều bị phúc thẩm, chỉ những vụ án mà bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo thì vụ án mới bị xét xử phúc thẩm. Như vậy cơ sở pháp lí làm phát sinh xét xử phúc thẩm là:

  1. Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
  2. Có kháng cáo phúc thẩm dân sự

Trên đây là bài viết về “Quy trình thụ lý và giải quyết kháng cáo bản án sơ thẩm”. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ, nhu cầu về LUẬT SƯ DÂN SỰ hoặc các vấn về pháp lý  khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn .



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Thứ Ba, 22 tháng 3, 2022

Tin nhắn từ điện thoại có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự

Chứng cứ được xem là phương tiện quan trọng để các cơ quan tiến hành tố tụng làm rõ nội dung, tình tiết nhằm giải quyết vụ án dân sự một cách đúng đắn. Trên thực tế, có ít nhiều đương sự sử dụng tin nhắn để làm chứng cứ cho bản thân. Như vậy, liệu tin nhắn từ điện thoại có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự? Bài viết trên sẽ giúp bạn đọc hiểu vấn đề liên quan.

tin nhắn từ điện thoại có được xem là chứng cứ

Tin nhắn từ điện thoại có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự

>>>Xem thêm: Thủ tục công nhận một tài liệu nước ngoài gửi về là chứng cứ trong vụ án dân sự

Quy định pháp luật về chứng cứ là dữ liệu điện tử?

Căn cứ theo Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì:

  • Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Theo đó, tại điểm c khoản 1 Điều 87 BLTTDS 2015 thì dữ liệu điện tử được coi là một trong những nguồn chứng cứ.

Thuộc tính của chứng cứ?

Các thuộc tính của chứng cứ bao gồm: tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.

  • Thứ nhất về tính khách quan.Chứng cứ có tính khách quan bởi chứng cứ là cơ sở để nhận thức vụ việc dân sự. Trong quá trình tố tụng, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng không thể tạo ra chúng theo ý muốn chủ quan của họ mà chỉ có thể thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chúng.  Xác định được tính khách quan của chứng cứ, trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự tòa án loại bỏ được những cái không có thật, không sử dụng để giải quyết vụ việc dân sự bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, đúng đắn.

thuộc tính của chứng cứ

Thuộc tính của chứng cứ

>>>Xem thêm: : Thẩm phán có quyền thu thập chứng cứ bổ sung không?

  • Thứ hai về tính liên quan.Chứng cứ có tính liên quan bởi chứng cứ được tòa án dựa vào để giải quyết vụ việc dân sự. Tính liên quan của chứng cứ thể hiện ở chỗ nhờ chúng mà tòa án có thể công nhận hay phủ nhận được tình tiết, sự kiện này hay tình tiết, sự kiện khác của vụ việc dân sự hoặc đưa ra tin tức về nó, bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng và đúng đắn.
  • Thứ ba về tính hợp pháp.Chứng cứ có tính hợp pháp bởi việc giải quyết vụ việc dân sự không thể tách  rời quá trình nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ. Tính hợp pháp của chứng cứ yêu cầu chứng cứ phải được rút ra từ những nguồn nhất định do pháp luật quy định; quá trình thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng phải được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật. Đối với những gì không được rút ra từ các nguồn do pháp luật quy định, không được thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật thì không được coi là chứng cứ, không được sử dụng giải quyết vụ việc dân sự.

Tin nhắn từ điện thoại có giá trị chứng cứ không?

Theo khoản 3 Điều 95 BLTTDS 2015 thì:

  • Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Như vậy, tin nhắn từ điện thoại là một dạng thông điệp dữ liệu điện tử nên cũng được coi là chứng cứ

Điều kiện để tin nhắn có giá trị chứng cứ?

Theo Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2015 quy định về thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ như sau:

  • Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.
  • Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.

Như vậy, những thông tin trao đổi qua tin nhắn có thể được xem là một nguồn chứng cứ và được dùng làm chứng cứ chứng minh tại Tòa án.

Ngoài ra, để đảm bảo tính pháp lý của những chứng cứ này, người thu thập chứng cứ có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng.

Nguyên tắc sử dụng dữ liệu điện tử làm chứng cứ?

  • Chứng cứ điện tử là thông điệp dữ liệu được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử,
  • Thể hiện dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự,
  • Do các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch điện tử lưu trữ, thu thập cung cấp cho Tòa án trong quá trình tố tụng,
  • Hoặc do Tòa án thu thập được theo thủ tục do Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định và được Tòa án sử dụng căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ việc dân sự cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

>>>Xem thêm: Quy định về ủy thác thu thập chứng cứ

Liên hệ Luật sư tư vấn

Với đội ngũ luật sư có kiến thức pháp luật và kinh nghiệm chuyên môn cao, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ, hướng dẫn, trợ giúp pháp luật qua các hình thức sau:

  • Email : pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline : 63.63.87
  • Facebook: FANPAGE LUẬT LONG PHAN
  • Zalo : 63.63.87
  • Dịch vụ luật sư tranh tụng: TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87

Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM

  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến “Tin nhắn từ điện thoại có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự”. Nếu bạn còn các vướng mắc nào khác, vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰđể tham khảo một các chi tiết và kịp thời. Theo đó, bạn còn có thể liên hệ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Thứ Hai, 21 tháng 3, 2022

Trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận hòa giải thành ngoài tòa án

Việc quy định về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án sẽ góp phần tích cực trong việc, khuyến khích các bên trong quan hệ dân sự lựa chọn phương thức hòa giải khi có tranh chấp phát sinh. Việc quy định như vậy nhằm bảo vệ kịp thời các lợi ích chính đáng của người dân, phát triển các giao dịch dân sự cũng như duy trì ổn định trật tự xã hội . Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ giúp các bạn đọc, hiểu về một trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận hòa giải thành ngoài tòa án.

trình tự thủ tục yêu cầu công nhận

Trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận hòa giải thành ngoài tòa án

>>Xem thêm: Quyết định công nhận thỏa thuận có thể bị kháng nghị giám đốc thẩm không?

Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án

Năng lực hành vi dân sự của các bên tham gia thỏa thuận hòa giải

Khoản 1 Điều 417 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Theo quy định này thì các bên khi tham gia vào việc hòa giải phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, mà năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài ra, căn cứ tại Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thành niên là người đủ 18 tuổi và là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, tương tự như những quan hệ pháp luật khác, để có thể tham gia vào việc thỏa thuận hòa giải thì điều kiện tiên quyết là các bên tham gia phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Chỉ khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì các bên mới có đủ khả năng thể hiện ý chí của mình một cách chính xác và đầy đủ nhất. Do vậy, pháp luật tố tụng quy định kết quả hòa giải thành ngoài tòa án chỉ có thể được công nhận khi và chỉ khi kết quả đó do những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tham gia thỏa thuận.

Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải

Khoản 2 Điều 417 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.

Điều kiện này rất hợp lý bởi lẽ quan hệ dân sự là những mối quan hệ được hình thành dựa trên sự tự do thỏa thuận, tự do ý chí giữa các bên đương sự. Do vậy, khi phát sinh tranh chấp các bên trong quan hệ đó có quyền tham gia thỏa thuận hòa giải để giải quyết. Trong trường hợp thỏa thuận hòa giải thành thì các bên tham gia thỏa thuận có nghĩa vụ tuân thủ những nội dung mà mình đã cam kết. Chính vì vậy mà người tham gia thỏa thuận hòa giải phải là người có quyền và nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Nếu việc thỏa thuận liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người thứ ba thì cần phải có sự đồng ý của người sau cùng này nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nội dung thỏa thuận.

Việc nộp đơn yêu cầu tòa án công nhận

Khoản 3 Điều 417 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định một trong những điều kiện để được công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án là một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu tòa án công nhận.Việc tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án được thực hiện theo thủ tục việc dân sự và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Tố tụng dân sự do đó tòa án không đương nhiên xem xét, công nhận. Nói cách khác, tòa án chỉ thực hiện việc xem xét, công nhận khi có đơn yêu cầu của một hoặc hai bên đã tham gia thỏa thuận hòa giải.

Ngoài ra, nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba. Có thể thấy nguyên tắc cơ bản được thể hiện xuyên suốt trong việc phát sinh, thực hiện, chấm dứt các quan hệ dân sự là bình đẳng, tự do ý chí, tự do thỏa thuận cho nên việc hòa giải giải quyết tranh chấp cũng phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản này.

điều kiện công nhận kết quả

Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án

>>Xem thêm: Những quy định giải quyết đất đang tranh chấp

Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án

Về hình thức yêu cầu, theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án phải thực hiện dưới hình thức bằng văn bản theo Mẫu số 01-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).

Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án gồm:

  • Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đã tiến hành hòa giải
  • Nội dung, thỏa thuận hòa giải thành yêu cầu tòa án công nhận.

Ngoài ra, khi yêu cầu người yêu cầu còn phải gửi kèm theo văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật có liên quan.

Về thời hạn yêu cầu, cũng theo quy định của điều luật nêu trên việc yêu cầu phải được thực hiện trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.

Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án

Thủ tục nhận đơn, xử lý đơn

Thủ tục nhận đơn, xử lý đơn yêu cầu công nhận kết quả hoà giải thành ngoài tòa án (Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự 2015), thủ tục trả lại đơn yêu cầu (Điều 364 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) và thông báo thụ lý đơn yêu cầu (Điều 365 Bộ luật tố tụng dân sự 2015), tòa án áp dụng theo thủ tục chung giải quyết việc dân sự.

Thời hạn chuẩn bị xét xử đơn

Căn cứ Khoản 2 Điều 419 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 15 ngày, kể từ ngày tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Sau khi hết thời hạn này tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu và phiên họp này phải được mở trong thời hạn 10 ngày tiếp theo kể từ ngày ra quyết định nêu trên.

Tòa án chỉ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án trong trường hợp có đủ các điều kiện công nhận theo quy định. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự. Trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định thì tòa án ra quyết định không công nhận. Tuy nhiên, cần lưu ý việc không công nhận của tòa án không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả hòa giải thành ngoài tòa án. Quyết định của tòa án có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và được gửi cho người tham gia thỏa thuận hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

quyết định công nhận kết quả hòa giải

Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án

>>>Xem thêm: Các trường hợp phải tiến hành hòa giải trước phiên toàn dân sự

Trên đây là bài viết về “Trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận hòa giải thành ngoài tòa án”. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ, nhu cầu về luật sư dân sự hoặc các vấn về pháp lý  khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn .



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Chủ Nhật, 20 tháng 3, 2022

Hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại và chế tài xử lý

Trong hoạt động kinh doanh thương mại, thương nhân được phép hoạt động khuyến mại trong hoạt động kinh doanh của mình, tuy nhiên có những hành vi pháp luật cấm trong hoạt động khuyến mại và chế tài xử lý và quy định chế tài xử lý, vậy trường hợp nào được phép khuyến mại và trường hợp hành vi bị cấm, hãy cùng Long Phan PMT tìm hiểu về vấn đề này.

hành vi bị cấm

Hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại và chế tài xử lý

Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại

Căn cứ vào Điều 100 Luật Thương mại 2005, Luật Phòng chống, tác hại của rượu bia 2019  các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại gồm:

  • Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
  • Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
  • Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
  • Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
  • Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
  • Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
  • Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
  • Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
  • Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.

>>>Xem thêm: Các Biện Pháp Xử Lý Vi Phạm Hợp Đồng

Chế tài xử lý trong hành vi vi phạm hoạt động khuyến mại

xử lí vi phạm hành chính

Xử phạt vi phạm hành chính

Xử phạt hành chính

Căn cứ vào Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động xúc tiến thương mại như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh theo quy định có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
  • Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.
  • Có thể bị Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP
  • Có thể bị Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân nếu có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP
  • Ngoài ra còn bị Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm được quy định tại Khoản 4 Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện tại Việt Nam.

>>>Xem thêm: Xử Phạt Hành Vi Quảng Cáo Sai Sự Thật Thế Nào?

Tịch thu tang vật

Căn cứ vào khoản 7 Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP thì có thể còn bị tịch thu tang vật đối với các hành vi vi phạm sau:

  • Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
  • Khuyến mại rượu, bia hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
  • Khuyến mại thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;
  • Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác;

Biện pháp khắc phục hậu quả

Căn cứ vào khoản 8 Điều 48  Nghị định 185/2013/NĐ-CP biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi như sau:

  • Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều này;
  • Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều này;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm m khoản 3 Điều này.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự

Căn cứ vào Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu hành vi vi phạm hoạt động khuyến mại hội đủ các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thiệt hại như: hành vi vi phạm, thiệt hại, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại, thì chủ thể vi phạm hoạt động khuyến mại còn phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

>>>Xem thêm: Quy định pháp luật về hoạt động khuyến mại giảm giá

dịch cụ luật sư kinh doanh thương mại

Dịch vụ Luật sư kinh doanh thương mại

Dịch vụ luật sư Long Phan PMT hỗ trợ pháp lý để khởi kiện

Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM

Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ

  • Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng;
  • Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;
  • Bước 3: Khách hàng và Luật Long Phan PMT ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;
  • Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách nghiên cứu và xử lý các công việc tư vấn cho khách hàng cũng như thực hiện công việc tại tòa án các cấp;
  • Bước 5: Luật sư chuyên môn phụ trách thông báo tiến độ xử lý tại tòa án và tư vấn hướng giải quyết tiếp theo cho đến khi tranh chấp được giải quyết.

Cam kết chất lượng dịch vụ

Với tôn chỉ “Tận tâm – uy tín – hiệu quả”, công ty Luật Long Phan PMT cam kết với khách hàng về chất lượng dịch vụ luật sư tranh tụng. Bên cạnh đảm bảo về về chất lượng dịch vụ pháp lý, đảm bảo thực hiện công việc theo đúng quy định pháp luật, đúng lương tâm, đạo đức hành nghề của một luật sư, chúng tôi còn mang đến sự hài lòng và an tâm đến quý khách hàng.

Không chỉ thế, dịch vụ luật sư tranh tụng của công ty Luật Long Phan PMT luôn luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu. Chúng tôi luôn nỗ lực hết mình, cống hiến tri thức pháp luật đến khách hàng, mang lại hiệu quả công việc cho khách hàng.

Bên cạnh những quyền lợi và cam kết về chất lượng dịch vụ, công ty Luật Long Phan PMT còn có một ưu đãi đặc biệt đối với những khách hàng đã tin tưởng và đã sử dụng dịch vụ luật sư tranh tụng của công ty đó là chính sách hậu mãi. Cụ thể là khi đã quý khách hàng đã sử dụng qua dịch vụ của công ty luật chúng tôi thì đến những lần sử dụng tiếp theo, quý khách hàng có thể sẽ được tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp lý MIỄN PHÍ.

Thông tin liên hệ

Với đội ngũ luật sư có kiến thức pháp luật và kinh nghiệm chuyên môn cao, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ, hướng dẫn, trợ giúp pháp luật qua các hình thức sau:

  • Email : pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline : 1900.63.63.87
  • Facebook: FANPAGE LUẬT LONG PHAN
  • Zalo : 1900.63.63.87
  • Dịch vụ luật sư tranh tụng: TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87

Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM

  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Trên đây là nội dung tư vấn về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại và chế tài xử lý. Nếu quý bạn đọc còn có những thắc mắc các vấn đề liên quan đến TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc các vấn đề khác về pháp luật dân sự, vui lòng thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư Dân sự của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 Luôn sẳn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Thứ Bảy, 19 tháng 3, 2022

Trình tự, thủ tục mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa

Trình tự, thủ tục mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa được quy định như thế nào? Tiến hành ra sao? Đây cũng là câu hỏi được rất nhiều cá nhân tổ chức quan tâm khi mà hoạt động thương mại diễn ra qua hình thức này ngày càng sôi nổi và trở nên phổ biến. Hãy cùng Luật sư dân sự tìm hiểu thêm quy định pháp luật về vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.

trình tự thủ tục mua bán hàng hóa

Trình tự, thủ tục mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa

>>>Xem thêm: Hướng giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa qua mạng

Đăng ký tham gia với tư cách là thành viên

Căn cứ theo Khoản 19 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP sửa đổi Điều 17 Nghị định 158/2006/NĐ-CP thì các thương nhân muốn hoạt động qua Sở giao dịch hàng hòa trước hết phải tiến hành đăng ký thành viên của Sở giao dịch hàng hóa, phải là thành viên kinh doanh hoặc thành viên môi giới.

Điều kiện xét duyệt

  • Đối với thành viên môi giới thì phải đáp ứng được các điều kiện tại Điều 19 Nghị định 158/2006/NĐ-CP và Nghị định 51/2018/NĐ-CP, theo đó:
  • Phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  • Vốn pháp định từ năm tỷ đồng trở lên.
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  • Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
  • Đối với thành viên kinh doanh thì phải đáp ứng được các điều kiện tại Điều 21 Nghị định 158/2006/NĐ-CP và Nghị định 51/2018/NĐ-CP, theo đó:
  • Phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp
  • Vốn pháp định từ bảy mươi lăm tỷ đồng trở lên
  • Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa

Thẩm quyền xét duyệt

đăng kí tham gia với tư cách thành viên

Đăng ký tham gia với tư cách thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa

  • Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 158/2006/NĐ-CP và Nghị định 51/2018/NĐ-CP thì Thương nhân có nguyện vọng trở thành thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa có quyền đề nghị Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên.
  • Căn cứ các điều kiện quy định tại các Điều 19, Điều 20 Nghị định này và theo quy định của Điều lệ hoạt động, Sở Giao dịch hàng hóa sẽ xem xét việc chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân.
  • Trong trường hợp từ chối chấp thuận tư cách thành viên, Sở Giao dịch hàng hóa phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do của việc từ chối chấp thuận.
  • Trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định, Bộ Công Thương có quyền đình chỉ tư cách thành viên của các thương nhân đó. Sở Giao dịch hàng hóa phải chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ việc đình chỉ này.

>>>Xem thêm: Tư vấn khởi kiện trong tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Thực hiện ký quỹ

Sau khi đã trở thành thành viên của Sở giao dịch hàng hóa thì thành viên phải thực hiện việc ký quỹ, mức ký quỹ sẽ do Sở giao dịch hàng hóa quy định.

  • Đối với thành viên kinh doanh thì căn cứ theo Khoản 2 Điều 23 Nghị định 158/2006/NĐ-CP thì phải thực hiện ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch trước khi thực hiện các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
  • Đối với thành viên môi giới thì theo Khoản 3 Điều 69 Luật thương mại 2005 thì thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá.

Tiến hành giao kết hợp đồng

tiến hành giao kết hợp đồng

Tiến hành giao kết hợp đồng

  • Theo Điều 35 Nghị định 158/2006/NĐ-CP thì thành viên kinh doanh yêu cầu giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa sẽ bằng lệnh giao dịch.
  • Sở Giao dịch hàng hóa tổ chức giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung, đóng vai trò là bên trung gian cho các bên tiến hành giao kết hợp đồng, trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán theo nguyên tắc xác định giá tại Điều 36 Nghị định 158/2006/NĐ-CP.
  • Đối với Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước và lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. Trường hợp các lệnh cùng loại có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện trước Điều 37 Nghị định 158/2006/NĐ-CP.
  • Sau đó, kết quả giao dịch của Sở giao dịch hàng hóa sẽ được công bố, khi đó sẽ biết được rằng ai đã khớp lệnh và trở thành một bên của giao dịch, nội dung khớp lệnh sẽ bao gồm loại hàng hoá, số lượng hàng hoá khớp lệnh bán với lệnh mua và các nội dung khác.

>>>Xem thêm: Hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng miệng

Thực hiện hợp đồng

Phương thức thực hiện hợp đồng

  • Theo Điều 40 Nghị định 158/2006/NĐ-CP thì thời hạn giao dịch hợp đồng qua Sở Giao dịch hàng hóa được tính từ phiên giao dịch đầu tiên của ngày đầu tiên giao dịch hợp đồng cho đến phiên giao dịch cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng. Ngay sau khi hết thời hạn giao dịch hợp đồng, các bên nắm giữ hợp đồng có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng.
  • Trước ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng, theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, Sở Giao dịch hàng hóa phải yêu cầu các thành viên kinh doanh lựa chọn việc thực hiện hợp đồng theo một trong các phương thức là giao dịch hợp đồng kỳ hạn hoặc giao dịch hợp đồng quyền chọn (Khoản 3 Điều 41 Nghị định 158/2006/NĐ-CP).
  • Trong trường hợp lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao nhận hàng hoá thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa và nộp tiền vào tài khoản nếu là bên mua hoặc giao hàng vào Trung tâm giao nhận hàng hoá nếu là bên bán.

Thanh toán bù trừ

  • Theo Khoản 10 Điều 2 Nghị định 51/2018/NĐ-CP thì Trung tâm thanh toán bù trừ sẽ có trách nhiệm thông báo cho thành viên kinh doanh số dư tài khoản hàng ngày của thành viên được thanh toán bù trừ với giá giao dịch đóng cửa của ngày giao dịch đó.
  • Việc bù trừ giao dịch phải được thực hiện phù hợp với số lượng hàng hóa và số tiền ghi trong các chứng từ giao dịch.

Giao nhận hàng hóa

  • Việc giao nhận hàng hoá của mỗi hợp đồng phải được thực hiện trong những ngày giao nhận hàng hóa của tháng sau tháng đáo hạn hợp đồng do Sở Giao dịch hàng hóa thông báo (Điều 43 Nghị định 158/2006/NĐ-CP)

Thông tin liên hệ công ty Luật Long Phan PMT

Công ty Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Nếu Quý khách hàng đang cần tư vấn vấn đề liên quan đến Trình tự, thủ tục mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa thì đừng ngần ngại liên hệ với TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé. Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khac nhau. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Tư vấn khởi kiện yêu cầu bảo hành hàng hóa

Trong quan hệ mua bán hàng hóa, quy định về bảo hành cũng là một trong những quy định quan trọng cần phải lưu ý. Người mua sẽ có thể cần đến sự Tư vấn khởi kiện yêu cầu bảo hành hàng hóa khi món hàng bị lỗi mà bên bán và bên mua không thể thỏa thuận được về việc bảo hành. Hãy cùng Luật sư dân sự tìm hiểu thêm vấn đề trên qua bài viết dưới đây.

khởi kiện yêu cầu bảo hành hàng hóa

Khởi kiện yêu cầu bảo hành hàng hóa

>>>Xem thêm: Tư vấn khởi kiện trong tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Căn cứ khởi kiện yêu cầu bảo hành

Quyền yêu cầu bảo hành

  • Trong quan hệ mua bán hàng hóa, xét dưới góc độ của Bộ luật dân sự 2015 tại Điều 447 thì nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
  • Tương ứng với quyền yêu cầu bảo hành của bên mua thì căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật thương mại 2005 (LTM 2005), bên bán sẽ có trách nhiệm bảo hành hàng hóa theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Theo đó:
  • Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
  • Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hàng hóa thuộc đối tượng được bảo hành

  • Bên mua hoàn toàn có quyền yêu cầu bảo hành hàng hóa nếu hàng hóa ở đây thuộc đối tượng bảo hành. Khi tiến hành mua bán hàng hóa, bên bán phải đảm bảo được chất lượng hàng hóa, trường hợp hàng hóa bị khuyết tật hoặc không đúng như thỏa thuận thì bên bán phải có nghĩa vụ bảo hành theo quy định của LTM 2005.
  • Bên cạnh quy định pháp luật thì bên mua cũng có thể yêu cầu bên bán bảo hành nếu giữa các bên có thỏa thuận khác.
  • Một điểm cần lưu ý là hàng hóa chỉ được xem là đối tượng được bảo hành khi còn trong thời gian bảo hành, trường hợp đã hết hạn bảo hành thì sẽ không làm phát sinh nghĩa vụ của bên bán đối với hàng hóa đó.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn soạn thảo điều khoản bảo hành khi cung cấp dịch vụ cho đối tác

Hai bên không thể thương lượng được

hai bên không thể thương lượng

Hai bên không thể thương lượng được về bảo hành hàng hóa

  • Trường hợp hàng hóa đã thuộc vào đối tượng bảo hành làm phát sinh trách nhiệm bảo hành của bên bán và bên mua cũng đã tiến hành yêu cầu bảo hành tuy nhiên bên bán lại không đồng ý bảo hành làm xảy ra tranh chấp giữa 2 bên.
  • Nếu hai bên đã không thể thỏa thuận, thương lượng với nhau thì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bên mua hoàn toàn có thể tiến hành khởi kiện theo quy định tại Bộ luật TTDS để yêu cầu bên bán bảo hành cho mình.

Trình tự, thủ tục khởi kiện

Thành phần hồ sơ

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu)
  • Hợp đồng mua bán hàng hóa, phụ lục hợp đồng (nếu có)
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh liên quan đến việc bảo hành
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)
  • Các tài liệu giao dịch khác (nếu có)

Trình tự khởi kiện

  • Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền (theo mẫu 23-DS ban hành đính kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
  • Tòa án tiếp nhận và xem xét đơn khởi kiện. Nếu hợp lệ Tòa ra thông báo nộp tạm ứng án phí.
  • Đương sự thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí: trong trường hợp yêu cầu bảo hành thì mức tạm ứng án phí sẽ là mức án phí không có giá ngạch theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
  • Đương sự nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa, thẩm phán phụ trách vụ án ra quyết định thụ lý vụ án.
  • Thẩm phán kiểm tra, đánh giá hồ sơ và tiến hành hòa giải các bên.
  • Các bên đương sự có văn bản trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có).

Theo điểm b Khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Bộ luật TTDS 2015) thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với tranh chấp liên quan đến bảo hành hàng hóa sẽ là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Thời hạn mở phiên tòa là 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn là 02 tháng.

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong và ngoài nước

Thời hiệu khởi kiện

  • Căn cứ theo quy định tại Điều 319 LTM 2005 thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích bị xâm phạm. Nếu hết thời gian này thì người mua sẽ không thể tiến hành khởi kiện bên bán yêu cầu bảo hành hàng hóa.

Thẩm quyền giải quyết

thẩm quyền giả quyết

Thẩm quyền giải quyết giải quyết tranh chấp bảo hành hàng hóa

  • Bên mua có thể tiến hành khởi kiện bên bán tại Trọng tài thương mại hoặc Tòa án khi mà 2 bên không thể thương lượng thỏa thuận được với nhau về việc bảo hành hàng hóa.
  • Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại (TTTM) 2010 thì điều kiện để tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài là các bên có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
  • Mặt khác tranh chấp này phát sinh về kinh doanh thương mại thì cũng sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 30 Bộ luật TTDS 2015, cụ thể:
  • Tòa án nhân dân cấp huyện (điểm b Khoản 1 Điều 35 Bộ luật TTDS)
  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân, nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức hoặc theo thỏa thuận giữa các bên (Điều 39 Bộ luật TTDS)

Dịch vụ luật sư Long Phan PMT hỗ trợ pháp lý khởi kiện

Công ty Long Phan PMT sẽ cung cấp dịch vụ bao gồm tư vấn khởi kiện và đại diện trực tiếp tham gia khởi kiện, cụ thể:

  • Tư vấn căn cứ khởi kiện;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện;
  • Tư vấn soạn thảo Đơn khởi kiện;
  • Đại diện tham gia tố tụng;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng.

Quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện công việc cho Khách hàng

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng;

Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;

Bước 3: Khách hàng và Luật Long Phan PMT ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;

Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách nghiên cứu và xử lý các công việc tư vấn cho khách hàng cũng như thực hiện công việc tại tòa án các cấp;

Bước 5: Luật sư chuyên môn phụ trách thông báo tiến độ xử lý tại tòa án và tư vấn hướng giải quyết tiếp theo cho đến khi tranh chấp được giải quyết;

Cam kết chất lượng dịch vụ

  • Với tôn chỉ “Tận tâm – uy tín – hiệu quả”, công ty Luật Long Phan PMT cam kết với khách hàng về chất lượng dịch vụ luật sư tranh tụng. Bên cạnh đảm bảo về về chất lượng dịch vụ pháp lý, đảm bảo thực hiện công việc theo đúng quy định pháp luật, đúng lương tâm, đạo đức hành nghề của một luật sư, chúng tôi còn mang đến sự hài lòng và an tâm đến quý khách hàng.
  • Không chỉ thế, dịch vụ luật sư tranh tụng của công ty Luật Long Phan PMT luôn luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu. Chúng tôi luôn nổ lực hết mình, cống hiến tri thức pháp luật đến khácha hàng, mang lại hiệu quả công việc cho khách hàng.
  • Bên cạnh những quyền lợi và cam kết về chất lượng dịch vụ, công ty Luật Long Phan PMT còn có một ưu đãi đặc biệt đối với những khách hàng đã tin tưởng và đã sử dụng dịch vụ luật sư tranh tụng của công ty đó là chính sách hậu mãi. Cụ thể là khi đã quý khách hàng đã sử dụng qua dịch vụ của công ty luật chúng tôi thì đến những lần sử dụng tiếp theo, quý khách hàng có thể sẽ được tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp lý MIỄN PHÍ.

Thông tin liên hệ

Công ty Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Nếu khách hàng đang cần sự hỗ trợ về vấn đề liên quan đến Tư vấn khởi kiện yêu cầu bảo hành hàng hóa thì đừng ngần ngại liên hệ với TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé. Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Lãi suất cho vay năm 2021

Việc vay vốn để thực hiện các hoạt động tiêu dùng hoặc kinh doanh hiện nay rất phổ biến. Một trong những điều người có nhu cầu vay vốn quan tâm chính là lãi suất cho vay. Mức lãi suất cho vay trong năm 2021 là bao nhiêu? Trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề trên đến quý bạn đọc.

Tư vấn về lãi suất cho vay năm 2021

Tư vấn về lãi suất cho vay năm 2021

>>>Xem thêm:Lãi suất tính tiền do chậm trả lương cho người lao động

Lãi suất cho vay tín dụng

Lãi suất ngắn hạn

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ( Thông tư 39), lãi suất cho vay tín dụng trong ngắn hạn trước hết phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bên đi vay với bên cho vay là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ quy định về lãi suất cho vay tối đa đối với các nhu cầu vốn cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39  như sau trong từng thời kỳ:

  • Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
  • Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
  • Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
  • Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
  • Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.

Như vậy, đối với nhu cầu vốn được liệt kê như trên thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cho vay không được thỏa thuận với khách hàng mức lãi suất cao hơn quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định trong mỗi thời kỳ.

Từ ngày 01/10/2020 cho đến thời điểm hiện nay, theo Quyết định 1730/QĐ-NHNN năm 2020 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng việt nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu kể trên được quy định như sau:

Lãi suất cho vay ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,5%/năm.

Lãi suất cho vay ngắn hạn của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô

Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,5%/năm.

Mức lãi suất cho vay ngắn hạn được quy định như trên đã giảm 0,5%/năm so với mức lãi suất được quy định gần nhất tại Quyết định 920/QĐ-NHNN ngày 12/5/2020.

Lãi suất trung và dài hạn

Đối với các khoản vay tín dụng trung và dài hạn hiện nay không được quy định con số cụ thể. Đồng thời Ngân hàng nhà nước cũng không quy định lãi suất tối đa hay tối thiểu đối với các khoản vay này.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 39, lãi suất cho vay trung và dài hạn hiện nay tại các tổ chức tín dụng được quyết định dựa trên sự thỏa thuận giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng theo nhu cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng.

Mặt khác, do lãi suất tín dụng có tính biến động và phụ thuộc vào từng khách hàng cụ thể. Do vậy, khách hàng có nhu cầu vay tín dụng có để tìm hiểu về mức lãi suất bình quân cho các khoản vay tín dụng thông qua từng thời kỳ trong thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần được ngân hàng Nhà nước công bố hằng tuần để tìm hiểu về lãi suất tín dụng.

Lãi suất trung và dài hạn

Lãi suất trung và dài hạn

>>>Xem thêm:Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi được không?

Lãi suất cho vay dân sự khác

Theo Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định lãi suất vay dân sự do bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận, thống nhất với nhau.

Tuy nhiên, để tránh tình trạng cho vay dân sự với lãi suất quá cao, BLDS đã quy định về mức lãi suất cho vay tối đa. Cụ thể, nếu trong hợp đồng cho vay có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận giữa các bên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng trong hợp đồng không xác định rõ lãi suất là bao nhiêu và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo quy định của BLDS ( tức là không vượt quá 10%/năm của khoản tiền vay) tại thời điểm trả nợ.

Theo hướng dẫn của Điều 5 Nghị quyết 01/2019/HĐTP, lãi trong các hợp đồng cho vay dân sự sẽ được tính như sau:

  1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì tiền lãi được tính như sau:
    Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (20%) x (thời gian chậm trả nợ gốc);
  2. Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:
  • Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của BLDS.
    Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).
  • Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (20%) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc);
  • Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
    Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).

Lãi suất giới hạn theo quy định pháp luật

Mức lãi suất tối đa để các bên cho vay theo pháp luật hiện hành cho phép là không vượt quá  20% /năm tức không vượt quá 1,666%/tháng, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

Một trường hợp lãi suất cho vay có thể vượt quá 20%/ năm là trường hợp lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính.

Được quy định tại Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-NHNN , sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 18/2019/TT-NHNN, các công ty tài chính sẽ ban hành quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.

Pháp luật không có quy định cụ thể mức lãi suất trần và mức lãi suất tối đa của hình thức cho vay này. Lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định dựa vào sự tự điều chỉnh của Công ty tài chính và phải được Ngân hàng Nhà nước thông qua và cho phép áp dụng.

Như vậy, các công ty tài chính thường cho vay tiêu dùng với lãi suất khá cao, trên mức lãi suất tối đa BLDS quy định là 20%/năm nhưng điều đó không vi phạm pháp luật.

Hậu quả của phần lãi suất vượt quá giới hạn

Lãi suất cho vay vượt quá giới hạn pháp luật quy định

Lãi suất cho vay vượt quá giới hạn pháp luật quy định

>>>Xem thêm:
Cho vay với lãi suất cao thì phạm tội gì?

Tại khoản 1, điều 468 BLDS quy định, trường hợp lãi suất theo thỏa thuận cho vay vượt quá lãi suất giới hạn là 20%/ năm và không thuộc trường hợp pháp luật có quy định khác thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Cụ thể, bên đi vay sẽ chỉ trả tối đa mức lãi suất 20%/ năm và không cần trả phần lãi suất vượt quá 20% cho bên cho vay.

Theo hướng dẫn của Nghị quyết 01/2019/HĐTP thì số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn quy định sẽ được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi; số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả lại cho bên vay.

Mặt khác nếu người cho vay cho người khác vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS thì sẽ cấu thành tội cho vay nặng lãi theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Liên hệ luật sư

Để được tìm hiểu một cách chi tiết về các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cách để yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền lợi cho mình, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87 hoặc:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Zalo: 0819700748

Quý khách hàng có thể tư vấn trực tiếp tại:

  • Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến Lãi suất cho vay năm 2021. Qua nội dung tư vấn như trên, nếu quý đọc giả còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc có nhu cầu tìm TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ để hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Thứ Sáu, 18 tháng 3, 2022

Khởi kiện bồi thường thiệt hại khi bên cung ứng dịch vụ làm mất giấy tờ, tài liệu

Khởi kiện bồi thường thiệt hại khi bên cung ứng dịch vụ làm mất giấy tờ, tài liệu như thế nào? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết? Trình tự nộp đơn khởi kiện ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc ấy của quý bạn đọc.

Khởi kiện bồi thường thiệt hại khi bên cung ứng dịch vụ làm mất giấy tờ, tài liệu

Khởi kiện bồi thường thiệt hại khi bên cung ứng dịch vụ làm mất giấy tờ, tài liệu

Căn cứ khởi kiện

Tại Điều 517 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể về nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ, cụ thể, tại khoản 6 Điều này thì bên cung ứng dịch vụ phải bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ nếu làm mất tài liệu. Khi đó, bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Căn cứ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ gây ra thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ là một căn cứ chính trong nội dung đơn khởi kiện được quy định tại điểm g khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sau đây viết tắt là BLTTDS).

Theo Điều 186 và 187 BLTTDS quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Chủ thể khởi kiện phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Chủ thể khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
  • Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Để vụ án dân sự được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
  • Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
  • Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

>>>Xem thêm: Bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm giải quyết thế nào?

Đơn khởi kiện và tài liệu liên quan

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện. Khi muốn khởi kiện, cần xem xét đến mẫu đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện cần có các nội dung chính theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS Đơn khởi kiện theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Người khởi kiện là cá nhân: Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu gia đình.
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Ở đây, bên khởi kiện cần nộp các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ giao kết với bên cung ứng dịch vụ. Đồng thời, cần các loại giấy tờ, chứng từ chứng minh thiệt hại khi bên cung ứng dịch vụ làm mất giấy tờ, tài liệu.

Lưu ý:

  • Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  • Văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.

Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Khởi kiện bồi thường thiệt hại khi bên cung ứng dịch vụ làm mất giấy tờ, tài liệu là tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo khoản 6 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS.

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nơi bị đơn có trụ sở có thẩm quyền giải quyết vụ án theo điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS. Tuy nhiên, các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn giải quyết vụ án này theo điểm b khoản này.

Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết khởi kiện bồi thường thiệt hại

Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết khởi kiện bồi thường thiệt hại

>>>Xem thêm: Khởi kiện đòi bồi thường khi công chứng viên công chứng giấy tờ giả

Trình tự nộp đơn khởi kiện

Trình tự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết như sau:

  1. Xác định điều kiện khởi kiện.
  • Đối với tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Điều kiện về chủ thể khởi kiện phải đáp ứng theo quy định về quyền khởi kiện, năng lực hành vi Tố tụng dân sự.
  • Vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án có hiệu lực của pháp luật.
  • Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  1. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
  2. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và tiền tạm ứng án phí. Theo quy định tại khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Án phí dân sự sơ thẩm được quy định cụ thể tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Vì đây là vụ án tranh chấp dân sự có giá ngạch, nên mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
  3. Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ) đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
  4. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định tại Điều 191 BLTTDS:
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều này.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Thẩm phán xem đơn khởi kiện và có một trong các quyết định: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Án phí dân sự sơ thẩm được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14

Án phí dân sự sơ thẩm được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14

>>>Xem thêm: Trình tự nộp đơn khởi kiện đúng tòa án có thẩm quyền giải quyết?

Dịch vụ hỗ trợ của Công ty Luật Long Phan PMT

Nội dung công việc luật sư thực hiện

  • Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ cần thiết.
  • Tư vấn về chi phí khởi kiện bồi thường thiệt hại.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, tài liệu liên quan, các giấy tờ, chứng từ liên quan đến mức bồi thường thiệt hại.
  • Đại diện ủy quyền thực hiện các thủ tục theo yêu cầu của khách hàng.
  • Đại diện ủy quyền tham gia giải quyết các thủ tục tố tụng dân sự với cơ quan nhà nước.

Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ

Quy trình cung cấp dịch vụ của chúng tôi gồm các bước:

  • Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng đối với vụ việc về pháp lý cần hỗ trợ giải quyết;
  • Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;
  • Bước 3: Khách hàng và Công ty sẽ ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;
  • Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách thực hiện giải quyết yêu cầu của khách hàng, kiểm tra tiến độ và cập nhật tiến độ thực hiện trong từng giai đoạn đến với khách hàng.
  • Bước 5: Hoàn thành công việc, bàn giao/ thông báo kết quả thực hiện công việc, giấy tờ liên quan.

Cam kết chất lượng dịch vụ

Với tôn chỉ “Uy tín – Tận tâm – Hiệu quả”, chúng tôi cam kết luôn đặt chữ “tín” lên hàng đầu, mang lại cho khách hàng sự an toàn tuyệt đối. Chúng tôi mang pháp luật đến cho khách hàng bằng lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.

Chúng tôi cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng và giữ bảo mật thông tin tuyệt đối. Chúng tôi hy vọng có thể phục vụ càng nhiều khách hàng trong tương lai, góp phần tạo ra hành lang an toàn pháp lý cho giới doanh nghiệp. Đây cũng là cơ hội để chúng tôi nâng tầm thương hiệu của mình trong lĩnh vực pháp lý tại Việt Nam.

Liên hệ

Công ty Luật Long Phan PMT luôn luôn sẵn sàng tiếp nhận các ý kiến của Quý doanh nghiệp để giải đáp các thắc mắc trong thời gian nhanh nhất có thể. Mọi thông tin của khách hàng luôn được lắng nghe qua các nguồn sau:

  • Email : pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline : 1900.63.63.87
  • Fanpage : LUẬT LONG PHAN
  • Zalo : LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748
  • Trụ sở công ty : Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM.
  • Văn phòng giao dịch : 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.

Trên đây là bài viết về Khởi kiện bồi thường thiệt hại khi bên cung ứng dịch vụ làm mất giấy tờ, tài liệu. Nếu bạn đọc có nhu cầu gửi hồ sơ tài liệu hoặc đặt lịch gặp trực tiếp luật sư vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc trao đổi trực tiếp với LUẬT SƯ DÂN SỰ. Xin cảm ơn!

Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...