Không đồng ý với quyết định tạm đình chỉ vụ án của Tòa án phải làm sao? là thắc mắc của không ít đương sự trong các vụ án dân sự. Quyết định tạm đình chỉ vụ án làm kéo dài thời gian giải quyết của vụ án, đó là điều các đương sự không hề mong muốn. Vậy trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án được ban hành không phù hợp với quy định pháp luật thì phải làm sao? Hãy cùng Luật sư dân sự tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây.
Không đồng ý với quyết định tạm đình chỉ vụ án của Tòa án phải làm sao?
Thủ tục kháng cáo khi không đồng ý với quyết định tạm đình chỉ vụ án
Thời hạn kháng cáo
Theo quy định tại khoản 2 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), thời hạn kháng cáo quyết định tạm đình chỉ vụ án là 07 ngày kể từ ngày đương sự nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định pháp luật.
Hồ sơ kháng cáo
Để thực hiện việc kháng cáo quyết định tạm đình chỉ vụ án, đương sự cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ bổ sung nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 272 BLTTDS 2015, bao gồm:
- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
- Kháng cáo toàn bộ hoặc phần quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Đương sự gửi kèm đơn kháng cáo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình
Trình tự thủ tục kháng cáo
- Người kháng cáo gửi Đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm nơi ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
- Tòa án cấp sơ thẩm kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng.
- Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
- Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
- Tòa án trả lại đơn kháng cáo: nếu có căn cứ người kháng cáo không có quyền hoặc không làm lại, sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án hay không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời gian quy định.
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
>>Xem thêm: Thủ tục kháng cáo bản án dân sự
Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án dựa vào căn cứ nào?
Theo quy định tại Điều 214 BLTTDS 2015, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án là chính xác và hợp pháp nếu được ban hành dựa trên một trong những căn cứ sau đây:
- Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
- Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
- Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
- Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ;
- Cần đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
- Cần đợi kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
>>Xem thêm: Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi nào?
Thẩm quyền tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Tùy vào thời điểm tạm đình chỉ giải quyết vụ án, thẩm quyền ban hành quyết định tạm đình chỉ là khác nhau
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là một trong những quyết định tố tụng mà Tòa án ban hành trong suốt quá trình xét xử sơ thẩm. Tùy thuộc vào thời điểm ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án mà thẩm quyền ban hành quyết định này cũng khác nhau (Điều 219 BLTTDS 2015):
- Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm, nếu có căn cứ để tạm đình chỉ vụ án thì thẩm quyền ban hành quyết định tạm đình chỉ thuộc về Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án;
- Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử có quyền ban hành quyết định tạm đình chỉ vụ án.
Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chỉ là việc tạm dừng giải quyết vụ án nên Tòa án sẽ không xóa tên vụ án trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý vụ án về ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Theo quy định tại Điều 215 BLTTDS 2015, tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự vẫn gửi vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án giải quyết lại vụ án.
BLTTDS cũng quy định về việc Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Cụ thể, theo khoản 4 Điều 215 BLTTDS 2015, Thẩm phán phải có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
>>Xem thêm: Luật sư có được yêu cầu tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự không?
Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Không đồng ý với quyết định tạm đình chỉ vụ án của Tòa án phải làm sao? Nếu quý bạn đọc có gì thắc mắc về nội dung liên quan đến việc tạm đình chỉ vụ án hay vấn đề pháp lý liên quan khác, xin vui lòng liên hệ qua hotline: 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ chúng tôi hỗ trợ.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.
Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét