Cho thuê nhà là một hình thức kinh doanh càng ngày phát triển, khi các cá nhân thực hiện hoạt động cho thuê nhà thì cần phải chú ý đến vấn đề các loại thuế phải nộp. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin cung cấp các thông tin về việc cá nhân khi cho thuê nhà phải nộp các loại thuế nào, để người cho thuê phải lưu ý và thực hiện nộp thuế theo quy định pháp luật.
Cá nhân khi cho thuê nhà phải nộp các loại thuế nào
Lệ phí môn bài
Được điều chỉnh tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP, theo đó, các cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh thì phải nộp lệ phí môn bài hằng năm. Lệ phí môn bài thực hiện thu một lần.
Cá nhân khi thực hiện cho thuê nhà mà có doanh thu hằng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì được miễn lệ phí môn bài. Như vậy, chỉ những cá nhân cho thuê nhà mà có doanh thu trên 100 triệu đồng thì mới phải nộp lệ phí môn bài.
Theo đó, mức thu lệ phí được căn cứ trên doanh thu hằng năm từ hoạt động cho thuê nhà, cụ thể, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân cho thuê nhà như sau:
- Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 500 triệu/năm thì mức thu lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng
- Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 300 đến 500 triệu/năm thì mức thu lệ phí môn bài là 500.000 đồng
- Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu trên 100 đến 300 triệu/năm thì mức thu lệ phí môn bài là 300.000 đồng
Lệ phí môn bài
>>>Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản thừa kế
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, sửa đổi bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC, doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân cho thuê nhà được xác định cụ thể như sau:
- Là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê nhà của năm tính thuế.
- Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê nhà tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.
- Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê nhà tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
- Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp cá nhân khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
- Nếu doanh thu của cá nhân cho thuê nhà phát sinh trong thời gian cuối năm (tức là phát sinh từ ngày 1/7) thì nộp 50% mức lệ phí cả năm.
Thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế
Cá nhân thực hiện hoạt động cho thuê nhà là hoạt động cho thuê tài sản phải chịu thuế giá trị gia tăng theo sự điều chỉnh của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì thuộc trường hợp chịu thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất
Được điều chỉnh cụ thể tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, theo đó, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê nhà là 5%.
Theo đó, số thuế giá trị gia tăng mà cá nhân cho thuê nhà phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%
Thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng chịu thuế
Cá nhân thực hiện hoạt động cho thuê nhà là hoạt động cho thuê tài sản khi phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân, chịu theo sự điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì thuộc trường hợp chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thuế suất
Được điều chỉnh cụ thể tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được đính kèm tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, theo đó, mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà là 5%.
Theo đó, số thuế thu nhập cá nhân mà cá nhân cho thuê nhà phải nộp được tính như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%
Cho thuê nhà phải nộp thuế giá trị gia tăng
>>>Xem thêm: Các lĩnh vực kinh doanh được ưu đãi về thuế TNDN
Khai thuế, khai lệ phí
Khai thuế
Theo điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân cho thuê nhà quy mô lớn hoặc chưa đáp ứng được quy mô lớn nhưng chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai, thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán. Từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán; hoặc khai thuế theo năm dương lịch.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
Thời hạn nộp thuế được xác định chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Khai lệ phí môn bài
Cá nhân cho thuê nhà mới thực hiện hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động kinh doanh. Cá nhân cho thuê nhà nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
>> Xem thêm: Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên đây là toàn bộ nội dung hỗ trợ pháp luật liên quan đến Cá nhân khi cho thuê nhà phải nộp các loại thuế nào. Quý bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT HÀNH CHÍNH qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ pháp luật kịp thời và tốt nhất. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn.
*Lưu ý: Nội dung hỗ trợ pháp luật trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung hỗ trợ pháp luật trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.
Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét