Chủ Nhật, 6 tháng 2, 2022

Thủ tục khởi kiện yêu cầu người làm công bồi thường thiệt hại đã gây ra cho doanh nghiệp

Thủ tục khởi kiện yêu cầu người làm công bồi thường thiệt hại đã gây ra cho doanh nghiệp thực hiện như thế nào? Khi người làm công gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp, thì cần chuẩn bị những gì để khởi kiện họ đến Tòa án? Bài viết sau đây của Luật Long Phan sẽ giúp các bạn giải đáp được thắc mắc trên, mời Quý bạn đọc theo dõi.

thủ tục khởi kiện

Thủ tục khởi kiện yêu cầu người làm công bồi thường thiệt hại đã gây ra cho doanh nghiệp

>>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện đòi tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm xe

Căn cứ khởi kiện yêu cầu người làm công bồi thường thiệt hại

Khi phát sinh thiệt hại do người làm công gây ra thì tùy theo từng trường hợp sẽ có những chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

  • Trường hợp gây thiệt hại cho bên thứ ba

Theo quy định tại Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”.

Theo đó, chủ doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động nơi người làm công làm việc phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra trong khi thực hiện công việc được giao.

Trong trường hợp người làm công gây ra thiệt hại này không trong thời gian thực hiện công việc được giao thì phải tự mình bồi thường. Đồng thời pháp luật cũng quy định trong trường hợp người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại thì cá nhân, pháp nhân thuê người này có quyền yêu cầu hoàn trả một khoản tiền tương ứng.

  • Trường hợp gây thiệt hại cho chính doanh nghiệp sử dụng người làm công
  • Trường hợp vi phạm về bảo vệ bí mật kinh doanh

Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, mà giữa người lao động và người sử dụng lao động đã có thỏa thuận bằng văn bản về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm, mà người lao động có hành vi vi phạm các quy định này thì có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động theo văn bản đã thỏa thuận giữa hai bên.

  • Trường hợp gây thiệt hại về tài sản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, khi người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật Lao động 2019.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, khi người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động. Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Như vậy, tùy theo từng trường hợp người làm công gây ra thiệt hại cho chủ thể thứ ba hoặc cho chính doanh nghiệp, sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại riêng.

Thủ tục khởi kiện yêu cầu người làm công bồi thường thiệt hại

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu

Đối với trường hợp người làm công gây ra thiệt hại cho chủ thể thứ ba, được xác định là vấn đề bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Do đó, theo quy định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Mặt khác, bởi vấn đề bồi thường thiệt hại thiệt hại do người lao động đã gây ra cho doanh nghiệp sử dụng người lao động được xác định là tranh chấp lao động. Do đó, áp dụng quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 về thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Như đã phân tích ở trên, trường hợp người làm công gây ra thiệt hại cho người thứ ba là trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Do đó, áp dụng quy định tại khoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết đối với tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng này.

Ngoài ra, bởi quan hệ giữa người làm công và doanh nghiệp được xác định là quan hệ lao động. Cho nên, việc bồi thường thiệt hại mà do người lao động đã gây ra cho doanh nghiệp được xác định là tranh chấp lao động.

Tuy nhiên, cũng cần xác định xem tranh chấp này là tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và doanh nghiệp về việc bồi thường thiệt hại. Hay đây là tranh chấp vấn đề bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Bởi nếu là tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, thì theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này mà không cần thông qua thủ tục hòa giải được quy định tại Bộ luật Lao động 2019.

Mặt khác, nếu đây là tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và doanh nghiệp về bồi thường thiệt hại, thì về nguyên tắc, phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động, mà hòa giải không thành hoặc không tiến hành hòa giải trong thời hạn được quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, thì mới được khởi kiện đến Tòa án yêu cầu giải quyết.

Thành phần hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23 ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP) có đầy đủ nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong đơn trình bày rõ nội dung, các căn cứ chứng minh hành vi trái pháp luật của người làm công và đưa ra yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người đại diện doanh nghiệp khởi kiện (bản sao); Giấy chứng nhận đăng ký doang nhiệp/đăng ký hoạt động;…
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm: chứng cứ chứng minh sự kiện vi phạm; tài liệu chứng minh thiệt hại thực tế như hóa đơn sửa chữa;…
  • Danh mục tài liệu chứng cứ khác kèm theo đơn khởi kiện.

Phương thức nộp hồ sơ khởi kiện

Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án bằng các phương thức sau:

  • Trực tiếp tại Tòa án
  • Bằng đường dịch vụ bưu chính (bưu điện)
  • Trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

Thời hạn thụ lý và giải quyết

Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án xem xét đơn, nếu hợp lệ Tòa án thông báo cho người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì:

  • Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 – 03 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Thời hạn mở phiên tòa xét xử là 01 – 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

thụ lý đơn khởi kiện

Thụ lý đơn khởi kiện

>>>Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Dịch vụ luật sư đại diện doanh nghiệp khởi kiện

Hiện nay, tại Luật Long Phan PMT có cung cấp dịch vụ luật sư đại diện doanh nghiệp khởi kiện. Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc như sau:

  • Tư vấn, hướng dẫn căn cứ giải quyết tranh chấp,
  • Đề ra các phương án giải quyết tranh chấp;
  • Hướng dẫn, thay mặt khách hàng thu thập chứng cứ;
  • Trực tiếp tham gia đàm phán, hòa giải trong vụ án lao động;
  • Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đính kèm theo đơn khởi kiện gửi đến cơ quan tài phán.
  • Cử luật sư đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trước tòa án;
  • Luật sư đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong giai đoạn thi hành án.

Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ

Quy trình cung cấp dịch vụ của chúng tôi gồm các bước:

  • Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng đối với các vấn đề lao động cần giải quyết hoặc yêu cầu ký kết sử dụng gói dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên;
  • Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;
  • Bước 3: Khách hàng và Luật Long Phan PMT ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;
  • Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách phân tích những rủi ro, điểm mạnh, điểm yếu của sự vụ lao động và đưa ra phương án giải quyết vụ việc theo hướng bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng;
  • Bước 5: Luật sư thực hiện các công việc giải quyết vấn đề lao động cho khách hàng theo đúng phạm vi công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý
  • Bước 6: Thông báo hoặc giao kết quả giải quyết vấn đề lao động cho khách hàng.

Cam kết chất lượng

Công ty Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm TẬN TÂM – HIỆU QUẢ – UY TÍN, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

  • Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
  • ĐẶT QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG LÊN HÀNG ĐẦU, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất,
  • BẢO MẬT THÔNG TIN mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Ngoài những cam kết về chất lượng dịch vụ, công ty luật Long Phan PMT còn có một chính sách ưu đãi dành cho khách hàng của mình, đó là chính sách hậu mãi, khi quý khách đã sử dụng dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp của công ty luật chúng tôi sau đó giới thiệu cho doanh nghiệp khác sử dụng các gói dịch vụ được cung cấp bởi Long Phan PMT sẽ được hoàn phí.

Thông tin liên hệ luật sư tư vấn

Hiện nay, Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ “tư vấn pháp luật” trực tuyến 24/7 cho khách hàng qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật Lao động qua tổng đài: 1900.63.63.87
  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 0819 700 748
  • Tư vấn pháp luật trực tiếp tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM

dịch vụ luật sư tư vấn khởi kiện

Dịch vụ luật sư khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

>>>Xem thêm: Thủ tục yêu cầu bồi thường do chậm bàn giao nhà đất

Trên đây là toàn bộ nội dung về Thủ tục khởi kiện yêu cầu người làm công bồi thường thiệt hại đã gây ra cho doanh nghiệp. Quý bạn đọc cần hỗ trợ gửi tài liệu yêu cầu tư vấn hoặc cần sự giúp đỡ của TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hãy liên hệ với chúng tôi qua số HOTLINE 1900.63.63. Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...