Thứ Tư, 31 tháng 3, 2021

Tư vấn khởi kiện cho vay có thế chấp tài sản nhưng không đăng ký thế chấp

Cho vay có thế chấp tài sản nhưng không đăng ký thế chấp là một thủ tục mà nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ. Một vài người cho rằng hành vi cho vay có thế chấp tài sản không cần phải đăng ký thế chấp và vẫn vô tư thực hiện. Vậy, hành vi này dẫn đến những hậu quả pháp lý nào? Bài viết dưới đây Luật sư Dân sự sẽ nêu rõ về thủ tục KHỞI KIỆN cũng như những hậu quả pháp lý liên quan cùng hướng giải quyết chúng.

cho vay có thế chấp tài sản

Tư vấn khởi kiện cho vay có thế chấp tài sản nhưng không đăng ký thế chấp

Vay có thế chấp tài sản là gì?

Thế chấp tài sản là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 292 Bộ Luật Dân Sự 2015. Theo đó, thế chấp tài sản theo Điều 317 Bộ Luật Dân Sự 2015 là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo nghĩa vụ và không giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

Như vậy, để đảm bảo nghĩa vụ của bản thân trong giao dịch cho vay đối với bên cho vay, bên vay có thể thực hiện biện pháp thế chấp tài sản và tài sản thế chấp phải đáp ứng các điều kiện sau theo Văn bản hợp nhất số 8019/VBHN-BTP hợp nhất các nghị định về giao dịch bảo đảm:

  • Tài sản phải là tài sản hiện có hoặc là tài sản hình thành trong tương lai thuộc sở hữu của bên thế chấp.
  • Tài sản phải là tài sản được phép giao dịch.

Quy định về đăng ký thế chấp đối với hoạt động cho vay thế chấp

Đăng ký biện pháp bảo đảm theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm chính là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm.

Như vậy, đối với biện pháp thế chấp tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thì trường hợp nào cần phải đăng ký thế chấp?

Căn cứ theo Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm và Thông tư số 08/2018/TT-BTP Hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thì các trường hợp phải đăng ký thế chấp cụ thể là:

  1. Các trường hợp phải đăng ký thế chấp:
  • Thế chấp quyền sử dụng đất.
  • Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Thế chấp tàu bay.
  • Thế chấp tàu biển.
  1. Các trường hợp đăng ký thế chấp theo yêu cầu:
  • Thế chấp tài sản là động sản khác không thuộc các trường hợp bắt buộc đăng ký.
  • Thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

Như vậy, tùy vào từng tài sản cụ thể mà pháp luật quy định thì mới thực hiện đăng ký thế chấp. Đối với những tài sản mà luật không quy định phải đăng ký thế chấp thì người thế chấp không nhất thiết phải đăng ký do hợp đồng thế chấp đã phát sinh hiệu lực ngay từ thời điểm giao kết, nhưng để đảm bảo hợp đồng thế chấp có thể phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3 thì vẫn nên đăng ký thế chấp.

đăng ký thế chấp đối với hoạt động cho vay

Quy định về đăng ký thế chấp đối với hoạt động cho vay

Vay thế chấp nhưng không đăng ký thế chấp xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 298 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định thì đối với những trường hợp vay thế chấp tài sản buộc phải đăng ký thế chấp thì việc đăng ký đó chính là điều kiện để làm phát sinh hiệu lực của giao dịch bảo đảm. Nếu như bên thế chấp không thực hiện đăng ký thì giao dịch bảo đảm sẽ không có hiệu lực.

Đối với những trường hợp vay thế chấp tài sản không bắt buộc phải đăng ký thế chấp thì hợp đồng thế chấp đã có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết nên cho dù không đăng ký thế chấp thì khi bên nhận thế chấp vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự thì bên nhận thế chấp hoàn toàn có quyền xử lý tài sản được thế chấp do hợp đồng thế chấp đã có hiệu lực pháp luật.

Thủ tục khởi kiện vay thế chấp không đăng ký thế chấp

Đối với trường hợp vay thế chấp tài sản thuộc dạng tài sản bắt buộc phải đăng ký mới có hiệu lực mà người thế chấp không thực hiện đăng ký tài sản thì người nhận thế chấp có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng thế chấp tài sản vô hiệu về mặt hình thức được quy định tại Điều 129 Bộ Luật Dân Sự 2015.

Điều 5 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015 quy định bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự bằng đơn khởi kiện. Do đó, để thực hiện thủ tục khởi kiện thì trước tiên, bên thế chấp phải soạn thảo một đơn khởi kiện gửi cho Tòa án có thẩm quyền yêu cầu tuyên hợp đồng thế chấp là vô hiệu và có thể yêu cầu bên thế chấp bồi thường thiệt hại nếu có.

>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện mới nhất trong tố tụng dân sự gồm những gì?

thủ tục khởi kiện vay thế chấp tài sản

Thủ tục khởi kiện vay thế chấp tài sản nhưng không đăng ký thế chấp

Luật sư hỗ trợ gì trong quá trình khởi kiện?

Trong quá trình khởi kiện, để hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc hoàn thành việc khởi kiện một cách nhanh chóng thì các Luật sư của công ty Luật Long Phan PMT sẽ thực hiện các công việc như sau:

  • Thực hiện công chứng các giấy tờ liên quan có trong hồ sơ khởi kiện.
  • Đại diện theo ủy quyền thực hiện các công việc trong quá trình khởi kiện với các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
  • Tư vấn cho Quý khách hàng các nội dung cũng như các phương pháp để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Tư vấn khởi kiện cho vay có thế chấp tài sản nhưng không đăng ký thế chấp đã được chúng tôi hướng dẫn một cách cụ thể. Nếu Quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề liên quan tới thủ tục về giao dịch bảo đảm thì xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900636387 để được LUẬT SƯ DÂN SỰ tư vấn hỗ trợ. Xin cảm ơn.

April 01, 2021 at 07:54AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/04/01/tu-van-khoi-kien-cho-vay-co-the-chap-tai-san-nhung-khong-dang-ky-the-chap/

Thứ Ba, 30 tháng 3, 2021

Thủ tục đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài

Thủ tục đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài là thủ tục hành chính pháp lý nhằm thông báo với chính quyền địa phương khi có người thân qua đời nhưng có liên quan đến yếu tố nước ngoài. Vậy trình tự, thủ tục để ĐĂNG KÝ KHAI TỬ có yếu tố nước ngoài được quy định ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.

Mẫu giấy chứng tử

Mẫu giấy chứng tử

Trình tự thực hiện đăng ký khai tử

  • Người đi đăng ký khai tử nộp hồ sơ đăng ký khai tử tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
  • Nếu hồ sơ đầy đủ, giấy tờ hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
  • Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
  • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu. Công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký vào Sổ.
  • Sau khi đăng ký khai tử, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo, kèm theo Trích lục khai tử (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.

Thẩm quyền đăng ký khai tử

Thủ tục đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài

Thành phần hồ sơ

Giấy tờ phải nộp

  • Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu
  • Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
  • Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp người có trách nhiệm đăng ký khai tử ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử mà người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Giấy tờ phải xuất trình

  • Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết hoặc nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết (nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng) để xác định thẩm quyền.

Những lưu ý khi đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài

Xử lý người nước ngoài chết tại Việt Nam

Luật sư hướng dẫn viết mẫu đăng ký khai tử

  • Người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính nếu người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ đỏ gốc hoặc bản sao được chứng từ từ bản chính. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
  • Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
  • Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
  • Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

>> Xem thêm: Chưa đăng ký kết hôn có được làm giấy khai sinh có tên cha không?

Luật sư hướng dẫn thủ tục đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài

Với đội ngũ luật sư am hiểu kiến thức pháp luật, Công ty Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ Quý khách hàng trong những vấn đề sau:

  • Tư vấn quy định về thủ tục đăng ký khai tử
  • Hướng dẫn viết mẫu đăng ký khai tử theo đúng quy định
  • Tư vấn trình tự nộp hồ sơ đăng ký khai tử

Trên đây là bài viết của chúng tôi về thủ tục đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài. Nếu bạn đọc có thắc mắc về trình tự đăng ký khai tử hoặc hồ sơ cần thiết vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!

March 30, 2021 at 04:09PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/30/thu-tuc-dang-ky-khai-tu-co-yeu-to-nuoc-ngoai/

Chủ Nhật, 28 tháng 3, 2021

Khi nào có quyền thực hiện yêu cầu phản tố

Quyền yêu cầu phản tố là một trong những quyền của bị đơn trong vụ án dân sự được pháp luật tố tụng dân sự quy định. Vậy thời điểm để bị đơn thực hiện quyền yêu cầu phản tố là khi nào? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp thông tin tới quý bạn đọc những vướng mắc về vấn đề trên.

Nghị quyết hướng dẫn về yêu cầu phản tố

Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn

Quy định của pháp luật về quyền yêu cầu phản tố

Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn

Yêu cầu phản tố theo Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định là việc bị đơn được đưa ra yêu cầu ngược trở lại đối với nguyên đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự. Nói một cách dễ hiểu nhất thì yêu cầu phản tố có thể là bị đơn kiện ngược lại người đã kiện mình, nhưng yêu cầu này phải có mối liên hệ mật thiết với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nếu như không có liên quan gì đến nhau thì bị đơn có thể khởi kiện vụ án dân sự độc lập khác.

Để giải thích chi tiết về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn thì tại khoản 1, Điều 12 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP quy định rõ để được coi là yêu cầu phản tố nếu yêu cầu đó độc lập, không cùng với yêu cầu mà nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, pháp luật Tố tụng dân sự quy định vấn đề này không chỉ bảo vệ quyền lợi cho bị đơn trong vụ án dân sự mà còn thể hiện được thế chủ động trong quá trình tố tụng, giúp cho các chủ thể được bình đẳng với nhau về pháp lý, để hoạt động tố tụng được diễn ra một cách thuận lợi nhất.

Thời điểm bị đơn được đưa ra yêu cầu phản tố

Vậy, căn bản chúng ta đã biết quyền được đưa ra yêu cầu phản tố, nhưng thời điểm để thực hiện yêu cầu này sẽ xảy ra khi nào?

Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm

Thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố phù hợp

Dẫn theo Điều 200 ở trên vừa phân tích, quyền này chỉ phát sinh trong trường hợp nguyên đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết và được Tòa án thụ lý. Và bị đơn cho rằng việc nguyên đơn khởi kiện có xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình được pháp luật bảo vệ.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời điểm để bị đơn thực hiện quyền yêu cầu phản tố của mình là phải trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Về thời điểm đưa ra yêu cầu đã bảo đảm được quyền tố tụng cho bị đơn, đồng thời cũng đẩy nhanh tiến độ giải quyết của chủ thể tiến hành tố tụng. Bởi nếu không quy định thời điểm có thể sau phiên hòa giải hoặc tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn mới đưa ra yêu cầu phản tố, lúc này sẽ tăng thêm tính phức tạp cho vụ án cũng như gây cản trở về mặt thời gian giải quyết.

Thủ tục yêu cầu phản tố

Thủ tục đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn được quy định tại Điều 202 Bộ luật này được tiến hành theo thủ tục khởi kiện của nguyên đơn. Gồm các bước cơ bản sau:

  • Bước 1: Bị đơn gửi yêu cầu phản tố đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết

Căn cứ theo khoản 1 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn 15 ngày kể từ khi bị đơn nhận được thông báo của Tòa án thì phải gửi yêu cầu phản tố, trừ trường hợp gia hạn vì lý do chính đáng cũng không quá 15 ngày.

  • Bước 2: Tiếp nhận và xem xét đơn phản tố
  • Bước 3: Bổ sung đơn yêu cầu phản tố hoặc nhận lại đơn nếu không được Tòa án chấp nhận
  • Bước 4: Thời hạn giải quyết

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày bị đơn nộp đủ hồ sơ hợp lệ, Thẩm phán được phân công có trách nhiệm xem xét đơn và đưa ra quyết định.

mẫu đơn phản tố

Mẫu đơn yêu cầu phản tố

>>> Để được hướng dẫn cụ thể, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Hướng dẫn thủ tục phản tố trong vụ án dân sự

Các điểm cần lưu ý khi đưa ra yêu cầu phản tố

Khi đưa ra yêu cầu phản tố, bị đơn cần chú ý những điểm sau:

  • Yêu cầu phải để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
  • Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
  • Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

Trên thực tế, tùy vào tính chất của từng vụ việc, từng loại tranh chấp thì yêu cầu phản tố có mức độ phức tạp hơn, do đó, bị đơn phải xác định được chính xác vấn đề để đưa ra yêu cầu phù hợp với vụ việc đó.

Vai trò của Luật sư trong bảo vệ quyền lợi của khách hàng

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và uy tín, Công ty Luật Long Phan PMT sẵn sàng hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thông qua những công việc sau:

  • Tư vấn chi tiết, cụ thể quyền đưa ra yêu cầu phản tố trong vụ án dân sự;
  • Hướng dẫn, trực tiếp soạn thảo đơn, văn bản theo yêu cầu của khách hàng;
  • Thay mặt khách hàng làm việc trực tiếp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,…

Trên đây là bài viết về quyền và thủ tục yêu cầu phản tố của bị đơn trong tố tụng dân sự. Nếu có bất cứ khó khăn, thắc mắc nào liên quan tới tư vấn pháp luật Dân sự, vui lòng gọi ngay cho chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ miễn phí và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

March 28, 2021 at 04:27PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/28/khi-nao-co-quyen-thuc-hien-yeu-cau-phan-to/

Thứ Bảy, 27 tháng 3, 2021

Quy định về chuyển giao công nợ cho bên thứ ba

Quy định chuyển giao công nợ cho bên thứ ba được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam. Chuyển giao công nợ cho bên thứ ba là hành vi pháp lý trong đó, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao nghĩa vụ công nợ sẽ chuyển giao cho bên thứ ba, bên thứ ba phải chịu trách nhiệm về công nợ này. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn quy định về chuyển giao công nợ cho bên thứ ba.

Chuyển giao quyền đòi nợ BLDS 2015

Hành vi pháp lý trong pháp luật dân sự

Quy định pháp luật về công nợ

Công nợ là gì?

Một doanh nghiệp khi có phát sinh các nghiệp vụ mua, bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ,… hoặc phát sinh thanh toán tiền trong một kỳ với một cá nhân/tổ chức khác, số tiền còn lại nợ sang kỳ sau được gọi là công nợ.

Công nợ là một loại nghĩa vụ dân sự mà các bên có nghĩa vụ phải thanh toán cho nhau số tiền chưa thanh toán.

Các loại công nợ

Công nợ hiện nay bao gồm 2 loại là công nợ phải thu và công nợ phải trả:

  • Công nợ phải thu: xuất hiện khi công ty bán sản phẩm hàng hoá đến tay khách hàng nhưng chưa thu được tiền, số tiền này có thể là số tiền khách hàng chưa thanh toán hoặc đã được thanh toán một phần. Phần chưa thanh toán này là công nợ phải thu.
  • Công nợ phải trả: khi doanh nghiệp mua hàng hoá từ các doanh nghiệp, các nhà cung cấp vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hoá, dịch vụ,… mà doanh nghiệp chưa thanh toán hết số tiền này. Phần chưa thanh toán này là công nợ phải trả.

Quản lý công nợ

Để hoạt động công nợ được bảo đảm, không bị thất thoát thì cần có quy định về quản lý công nợ trong các doanh nghiệp:

  • Người phụ trách quản lý công nợ là kế toán của công ty. Số công nợ phải thu và công nợ phải trả phải được theo dõi thường xuyên trong kỳ và chốt sổ vào cuối kỳ.
  • Ngoài ra, các bộ phận kế toán công nợ còn có nhiệm vụ đốc thúc các đối tượng thanh toán các công nợ phải thu đúng hạn. Yêu cầu các bộ phận thanh toán đúng hạn công nợ phải trả cho các doanh nghiệp.

>>Xem thêm: Khi khách hàng không thanh toán công nợ công nợ theo hợp đồng thì xử lý như thế nào?

Chuyển giao công nợ cho bên thứ ba là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 370 Bộ luật dân sự 2015 về chuyển giao nghĩa vụ:

“1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.”

Như vậy, chuyển giao công nợ cho bên thứ ba là sự thoả thuận giữa bên chuyển giao với bên chấp nhận chuyển giao (người thứ ba) trên cơ sở sự đồng ý của người đó. Khi được chuyển giao công nợ thì bên chấp nhận chuyển giao có nghĩa vụ thanh toán công nợ.

>> Xem thêm: Cách thu hồi công nợ khi đối tác vỡ nợ

Biên bản thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ

Chuyển giao công nợ cho bên thứ ba

Quyền và nghĩa vụ của các bên

Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao

Khi chuyển giao công nợ phải có sự đồng ý của bên chấp nhận được chuyển giao. Nếu việc chuyển giao công nợ trái với ý muốn của bên thứ ba, trái đạo đức xã hội thì việc chuyển giao công nợ này có thể bị Toà án tuyên vô hiệu theo quy định pháp luật dân sự.

Quyền và nghĩa vụ của bên chấp nhận được chuyển giao (bên thứ ba)

Căn cứ khoản 2, Điều 315 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Khi chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ”

Như vậy, nghĩa vụ của bên chuyển giao về việc thanh toán công nợ, chịu trách nhiệm về việc thanh toán công nợ và các vấn đề khác có liên quan sẽ thuộc về bên chấp nhận được chuyển giao.

Quyền và nghĩa vụ của các bên khi chuyển giao công nợ

Hợp đồng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ

Luật sư tư vấn trình tự, thủ tục chuyển giao công nợ

Với đội ngũ Luật sư Lao động chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, Công ty Long Phan PMT chúng tôi xin hỗ trợ quý khách hàng trong các công việc liên quan vấn đề thủ tục chuyển giao công nợ cho bên thứ ba như sau:

  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện chuyển giao công nợ;
  • Soạn thảo hợp đồng về chuyển giao công nợ và các văn bản khác có liên quan;
  • Hỗ trợ các công việc khác có liên quan đến việc chuyển giao công nợ cho bên thứ ba.

>> Xem thêm: Mẫu công văn yêu cầu xác nhận công nợ

Trên đây là bài viết về chuyển giao công nợ cho bên thứ ba. Nếu bạn đọc chưa hiểu rõ hoặc cần giải đáp thêm về trình tự, thủ tục chuyển giao công nợ cho bên thứ ba, cần tư vấn thêm thì hãy liên hệ cho chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ chi tiết miễn phí. Xin cảm ơn.

March 28, 2021 at 01:47PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/28/quy-dinh-ve-chuyen-giao-cong-no-cho-ben-thu-ba/

Thứ Năm, 25 tháng 3, 2021

Cách chia thừa kế đối với nhà đất đang thế chấp

Cách chia thừa kế đối với nhà đất đang thế chấp được pháp luật quy định như thế nào, bởi hiện nay, vụ việc tranh chấp về di sản thừa kế ngày càng tăng , đặc biệt là việc CHIA THỪA KẾ đối với nhà đất đang thế chấp. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc chế định trong Bộ luật Dân sự về THỪA KẾ và cách chia thừa kế đối với nhà đất đang thế chấp.

Tài sản đang thế chấp có được khai nhận di sản thừa kế

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Quy định của Bộ luật Dân sự về thừa kế

Quyền thừa kế

Theo Điều 609 BLDS 2015 về quyền thừa kế, quy định:

  • Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Di sản

Theo Điều 612 BLDS 2015 di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Người thừa kế phát sinh quyền và nghĩa vụ khi nào?

  • Theo Điều 611 BLDS 2015, quy định: Thời điểm, địa điểm mở thừa là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
  • Theo Điều 614 BLDS 2015 Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế kể từ thời điểm mở thừa kế.

Quy định của Bộ luật Dân sự về thế chấp

Khái niệm thế chấp

Theo Điều 317 BLDS 2015, quy định về Thế chấp tài sản như sau:

  1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
  2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Theo Điều 318 BLDS 2015 Tài sản thế chấp bao gồm:

  • Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng

Tài sản thế chấp

Như  vậy, theo quy định tại khoản 1,2,3 Điều 318 BLDS 2015 thì tài sản thế chấp bao gồm động sản, bất động sản,…

Nghĩa vụ của bên thế chấp

Theo Điều 320 BLDS 2015 bên thế chấp có một số nghĩa vụ như sau:

  1. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
  2. 6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

  1. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.

Cách chia thừa kế đối với nhà đất đang thế chấp

Việc thế chấp nhà đất có bị chấm dứt khi người để lại di sản chết?

Theo Điều 422 BLDS 2015 Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
  2. Theo thỏa thuận của các bên;
  3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

Như vậy, hợp đồng thế chấp chỉ chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết và chính cá nhân đó thực hiện hợp đồng; cá nhân thế chấp quyền sử dụng đất đứng tên mình không làm chấm dứt hợp đồng thế chấp. Đồng thời, Bộ luật dân sự không cấm việc chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất đang bị thế chấp.

Cách chia thừa kế

Theo Điều 615 BLDS 2015 quy định việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

  1. 1.Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  2. 2.Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
  3. 3.Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  4. 4.Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Như vậy, kể từ thời điểm mở thừa kế ,những cá nhân được hưởng quyền thừa kế, sẽ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ do người chết để lại. Đặc biệt, đối với nghĩa vụ tài sản, những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại, họ sẽ phải tiếp tục thực hiện hợp đồng thế chấp đối với bên được thế chấp và hưởng phần tài sản còn lại.

Vai trò luật sư tư vấn chia thừa kế đối với nhà đất đang thế chấp

Trong trường hợp khách hàng muốn xác định cách chia thừa kế đối với nhà đất đang thế chấp, Công ty Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ những công việc sau:

  • Tư vấn các quy định pháp luật về cách chia thừa kế đối với nhà đất đang thế chấp và các quy định khác liên quan;
  • Tư vấn, hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản được hưởng thừa kế;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn yêu cầu cũng như các đơn từ khác có liên quan;
  • Các công việc khác theo yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn chi tiết về cách chia thừa kế đối với nhà đất đang thế chấp . Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực dân sự thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ miễn phí. Xin cảm ơn!

March 26, 2021 at 01:18PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/26/cach-chia-thua-ke-doi-voi-nha-dat-dang-the-chap/

Thứ Tư, 24 tháng 3, 2021

Có được kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê không?

Có được kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê không? là vấn đề luôn được đưa ra tranh luận trong xã hội hiện nay. Kinh doanh dịch vụ đòi nợ là ngành nghề nhạy cảm với nhiều hành vi bất hợp pháp nên pháp luật có những quy định nghiêm ngặt đối với ngành nghề này. Vậy có được kinh doanh dịch vụ ĐÒI NỢ THUÊ không? Bài viết dưới đây của Luật Long Phan sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho bạn đọc.

Dịch vụ đòi nợ thuê có hợp pháp

Đòi nợ thuê là gì?

Thế nào là kinh doanh dịch vụ đòi nợ?

Căn cứ pháp lý

Đòi nợ thuê là một ngành dịch vụ đòi nợ, là việc cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn, công ty thực hiện một hành vi đòi nợ con nợ theo yêu cầu của chủ nợ.

Dịch vụ đòi nợ thuê được pháp luật thừa nhận, bảo vệ và được quy định ở Nghị định 104/2007/NĐ-CP.

Nguyên tắc hoạt động dịch vụ đòi nợ

Căn cứ Điều 4 Nghị định 104/2007/NĐ-CP về Nguyên tắc hoạt động dịch vụ đòi nợ:

  • Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ đòi nợ mới được phép hoạt động dịch vụ đòi nợ.
  • Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ không được kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ đòi nợ.
  • Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ chỉ được thực hiện các biện pháp xử lý nợ phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Hoạt động dịch vụ đòi nợ thực hiện theo hợp đồng ủy quyền được ký kết giữa chủ nợ hoặc khách nợ với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong phạm vi quyền được pháp luật công nhận.

>> Xem thêm: Cách thu hồi công nợ khi đối tác bị vỡ nợ

Căn cứ chấm dứt kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê

Nguyên nhân dẫn đến cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê

  • Thứ nhất, trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhiều Doanh nghiệp đòi nợ thuê không tuân thủ điều kiện kinh doanh cũng như quy định pháp luật có liên quan làm phát sinh nhiều hệ quả tiêu cực như:
    • Khủng bố bằng chất bẩn
    • Phá hoại tài sản
    • Có hành vi đe dọa, trấn áp, khủng bố tinh thần gây hoang mang cho con nợ…
  • Thứ hai, thời gian qua có một số doanh nghiệp đòi nợ biến tướng ảnh hưởng đến xã hội và đây là lý do dẫn đến Quốc hội cấm ngành nghề này hoạt động.

chấm dứt kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê

Khai tử loại hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục khởi kiện đòi nợ tiền cá nhân

Thời điểm cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê

Sáng ngày 10/07/2020, Văn phòng Chủ tịch nước tổ chức buổi họp báo công bố lệnh của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam công bố các luật đã được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua.

Cụ thể, 10 luật đã được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua. Đáng chú ý, trong Luật đầu tư bổ sung nội dung kinh doanh dịch vụ đòi nợ” vào danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.

Do đó, doanh nghiệp đang được cấp phép kinh doanh đòi nợ sẽ bị giải thể khi Luật đầu tư sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

Vai trò luật sư tư vấn loại hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê

  • Tư vấn cho khách hàng về bản chất và thực trạng của việc kinh doanh đòi nợ thuê.
  • Tư vấn cho doanh nghiệp đòi nợ thuê về hình thức giải thể hoặc chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác (nếu phù hợp với quy định pháp luật) và nghĩa vụ tài chính sau khi Luật đầu tư có hiệu lực.
  • Tư vấn về thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự, soạn thảo hồ sơ, phí và lệ phí khi ra Toà…

Quy định về đòi nợ thuê

Quốc hội thảo luận về việc chấm dứt loại hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê

>>> Xem thêm: Thuê người đòi nợ thuê đánh người phạm tội ở khung hình phạt nào?

Trên đây là bài viết của đội ngũ luật Long Phan về kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê. Nếu còn thắc mắc về vấn đề căn cứ chấm dứt kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê hoặc có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

March 25, 2021 at 01:39PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/25/co-duoc-kinh-doanh-dich-vu-doi-no-thue-khong/

Thứ Ba, 23 tháng 3, 2021

Quy định về ủy thác thu thập chứng cứ

Uỷ thác thu thập chứng cứ trong pháp luật Tố tụng Dân sự là chế định được quy định nhằm mục đích giúp cơ quan tiến hành tố tụng xác minh sự thật khách quan của vụ việc, giải quyết đúng đắn vụ việc, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia tố tụng. Sau đây là bài viết về các quy định của pháp luật Việt Nam về chứng cứ.

quyết định ủy thác thu thập chứng cứ

Uỷ thác thu thập chứng cứ cho Toà án, cơ quan khác

Quy định pháp luật tố tụng dân sự về uỷ thác thu thập chứng cứ

Uỷ thác thu thập chứng cứ là gì?

Uỷ thác thu thập chứng cứ là biện pháp thu thập chứng cứ do Toà án ra quyết định nhằm thu thập chứng cứ, tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà hoạt động thu thập phải thực hiện bên ngoài lãnh thổ của Toà án uỷ thác thông qua Toà án, cơ quan được uỷ thác lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự

Thẩm quyền ra quyết định uỷ thác thu thập chứng cứ

Toà án đang giải quyết vụ việc dân sự mà cần có nhu cầu thu thập chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ việc thì Toà án đó sẽ có thẩm quyền quyết định uỷ thác thu thập chứng cứ cho Toà án, cơ quan khác.

Thời điểm thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ

Căn cứ vào khoản 1 Điều 105 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì thời điểm Toà án có thể ra quyết định uỷ thác thu thập chứng cứ là trong suốt quá trình giải quyết vụ việc dân sự kể từ thời điểm thụ lý vụ việc, chuẩn bị xét xử sơ thẩm,…

>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục kháng cáo quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự

thời hạn ủy thác thu thập chứng cứ

Thời điểm thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ

Trình tự, thủ tục thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ

Căn cứ vào Điều 105 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và dựa trên tinh thần Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP quy định hồ sơ và thủ tục để thực hiện việc uỷ thác thu thập chứng cứ:

– Hồ sơ uỷ thác thu thập chứng cứ phải có các văn bản sau đây:

  • Quyết định uỷ thác thu thập chứng cứ phải có các nội dung quy định tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
  • Bản sao các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc uỷ thác thu thập chứng cứ (nếu có). Bản sao các tài liệu, chứng cứ phải có chữ ký xác nhận của Thẩm phán và đóng dấu Toà án.

– Thủ tục uỷ thác thu thập chứng cứ và thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ được thực hiện như sau:

  • Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ uỷ thác thu thập chứng cứ, Toà án, cơ quan có thẩm quyền được uỷ thác thu thập chứng cứ phải vào sổ thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ và tiến hành biện pháp uỷ thác thu thập chứng cứ theo quy định của BLTTDS và hướng dẫn tại Nghị quyết này.
  • Trong quá trình thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ mà có nội dung yêu cầu thu thập chứng cứ chưa rõ, thì Toà án, cơ quan có thẩm quyền được uỷ thác uỷ thác thu thập chứng cứ gửi văn bản yêu cầu Toà án uỷ thác thu thập chứng cứ hoặc làm rõ nội dung đó. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ nhận được yêu cầu của Toà án, cơ quan có thẩm quyền được uỷ thác thu thập chứng cứ, Toà án uỷ thác thu thập chứng cứ phải gửi văn bản bổ sung, làm rõ yêu cầu uỷ thác thu thập chứng cứ.
  • Trường hợp Toà án uỷ thác thu thập chứng cứ KHÔNG trả lời và xét thấy những nội dung yêu cầu không được làm rõ hay bổ sung cho nên việc thực hiện uỷ thác sẽ không thực hiện được, thì Toà án, cơ quan có thẩm quyền được uỷ thác thu thập chứng cứ gửi trả hồ sơ uỷ thác thu thập chứng cứ cho Toà án uỷ thác và nêu rõ lý do không thực hiện được việc uỷ thác đó.

>> Xem thêm: Cách tiếp cận chứng cứ trong vụ án hình sự như thế nào?

Yêu cầu Tòa an xác minh thu thập chứng cứ

Trình tự thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ

>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ vụ án dân sự

Thời hạn thực hiện uỷ thác thu thập chứng cứ

Căn cứ vào Điều 105 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì Toà án nhận được quyết định uỷ thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được uỷ thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định uỷ thác.

Ý nghĩa, vai trò của uỷ thác thu thập chứng cứ

Việc đảm bảo thực hiện tốt việc uỷ thác thu thập chứng cứ có ý nghĩa và vai trò sau:

  • Thứ nhất, uỷ thác chứng cứ giúp Toà án làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc dân sự, có hay không có, tồn tại hay không tồn tại sự kiện, tình tiết.
  • Thứ hai, giúp Toà án giải quyết vụ việc một cách đúng đắn, hợp lý đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

Vai trò của Luật sư trong quá trình tham gia tố tụng uỷ thác thu thập chứng cứ

Để phát sinh việc Tòa án ra quyết định ủy thu thập chứng cứ, các bên đương sự vẫn có quyền yêu cầu đề nghị yêu cầu Tòa án ra quyết định. Để xác định được trường hợp nào cần ủy thác thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, Luật sư có vai trò trong các công việc sau:

  • Tư vấn về các trường hợp phải uỷ thác thu thập tài liệu chứng cứ.
  • Soạn thảo đơn yêu cầu Toà án uỷ thác thu thập tài liệu chứng cứ.
  • Hỗ trợ các công việc khác có liên quan.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến nội dung uỷ thác thu thập chứng cứ theo Bộ luật tố tụng dân sự. Trường hợp bạn đọc có khó khăn trong quá trình yêu cầu Toà án uỷ thác thu thập chứng cứ hoặc cần TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp miễn phí. Xin cảm ơn.

March 24, 2021 at 10:45AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/24/quy-dinh-ve-uy-thac-thu-thap-chung-cu/

Thứ Hai, 22 tháng 3, 2021

Cách xử lý văn bản công chứng do người giả mạo ký

Cách xử lý văn bản công chứng do người giả mạo ký là một trong những vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm từ bạn đọc. VĂN BẢN CÔNG CHỨNG có vai trò là nguồn chứng cứ trong xử lý những vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh, thương mại và các tranh chấp phổ biến khác. Quý khách hàng có thể tham khảo bài viết dưới đây về cách xử lý văn bản công chứng do người giả mạo ký.

văn bản công chứng do người giả mạo ký

Công chứng văn bản

Văn bản công chứng là gì?

Theo quy định của Luật Công chứng 2014,

Công chứng là việc chứng nhận tính xác nhận, hợp pháp, chính xác, không trái với đạo đức xã hội của các văn bản như hợp đồng dân sự, giao dịch dân sự, bản dịch giấy tờ, bản dịch văn bản (từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại).

Việc công chứng được thực hiện bởi công chứng viên theo quy định bắt buộc của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

Theo đó, các văn bản kể trên, sau khi được chứng nhận bởi công chứng viên được gọi là văn bản công chứng.

Hiện nay, các tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng (là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sự quản lý của Sở Tư pháp) và Văn phòng công chứng (thuộc sở hữu cá nhân hoặc tổ chức, hoạt động theo mô hình công ty hợp danh dưới sự quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư).

Bài viết này đề cập đến cách xử lý văn bản công chứng là hợp đồng hoặc giao dịch dân sự do người giả mạo ký.

Căn cứ xử lý văn bản công chứng do người giả mạo ký

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự, giao dịch dân sự phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 thì mới có giá trị pháp lý. Cụ thể các điều kiện đó bao gồm:

  • Điều kiện về chủ thể có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự phù hợp và tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
  • Điều kiện mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
  • Điều kiện về hình thức của giao dịch dân sự (nếu có).

Trong khi đó, khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014 nghiêm cấm các hành vi giả mạo người yêu cầu công chứng; người yêu cầu công chứng sử dụng văn bản, giấy tờ giả mạo để yêu cầu công chứng.

Như vậy, hợp đồng hoặc giao dịch dân sự do người giả mạo ký sẽ không có giá trị pháp lý và vô hiệu do vi phạm điều cấm của Luật Công chứng như đã phân tích trên đây.

Xử phạt hành chính giả mạo chữ ký

Giả mạo chữ ký

>>> Xem thêm: MẪU BẢN KHAI CHỨNG THỰC CHỮ KÝ

Trách nhiệm của các chủ thể khi có văn bản công chứng do người giả mạo ký

Công chứng viên

Công chứng viên do vi phạm quy định của pháp luật về hành nghề công chứng như: không thực hiện xác minh chữ ký trong trường hợp bắt buộc phải xác minh; không chứng kiến người yêu cầu công chứng, người làm chứng ký vào văn bản, hợp đồng; không đối chiếu chữ ký; cho người khác mượn thẻ công chứng để hành nghề công chứng;… dẫn đến công chứng văn bản do người giả mạo ký sẽ bị xử phạt tương ứng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Khi bị xử lý hành chính theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP, công chứng viên có thể bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Công chứng 2014, tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên.

Ngoài ra, tùy theo mức độ, công chứng viên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về vi phạm của mình và BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI nếu có thiệt hại xảy ra.

Người yêu cầu công chứng

Theo điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định 83/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng; giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch để công chứng hợp đồng, giao dịch; giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng.

Xử lý văn bản công chứng do người giả mạo ký

Khi phát hiện văn bản công chứng do người giả mạo ký và có căn cứ để xác minh việc giả mạo đó, công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

tội giả mạo chữ ký văn bản công chứng

Xử lý văn bản công chứng do người giả mạo ký

Văn bản công chứng vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.

>>> Xem thêm: THỦ TỤC YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG CÔNG CHỨNG VÔ HIỆU

Biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện là buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm.

Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Long Phan PMT xin hỗ trợ quý khách hàng trong các công việc liên quan đến giải quyết văn bản công chứng trái pháp luật sau đây:

  • Tư vấn về các hành vi vi phạm trong hành nghề công chứng
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng
  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
  • Đại diện theo ủy quyền khởi kiện văn bản công chứng vô hiệu.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về xử lý văn bản công chứng do người giả mạo ký. Nếu còn có thắc mắc về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc cần TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900636387 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

March 22, 2021 at 04:19PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/22/cach-xu%cc%89-ly-van-ba%cc%89n-cong-chung-do-nguoi-gia%cc%89-ma%cc%a3o-ky/

Chủ Nhật, 21 tháng 3, 2021

Thủ tục đăng ký khai sinh lưu động?

Thủ tục đăng ký khai sinh lưu động là THỦ TỤC được nhiều người quan tâm bởi có nhiều trường hợp đặc biệt mà trẻ em sinh ra nhưng cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con, bài viết này sẽ cung cấp cho quý bạn đọc các kiến thức liên quan đến thủ tục “đăng ký” khai sinh lưu động nhằm thực hiện việc đăng ký KHAI SINH một cách nhanh chóng.

Thủ tục hành chính đăng ký khai sinh

Thủ tục đăng ký khai sinh lưu động?

Trường hợp đăng ký khai sinh lưu động

Các trường hợp đăng ký khai sinh lưu động bao gồm:

  • Trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con, cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ông bà ngoại và người thân thích khác hoặc những người ngày không có điều kiện đi đăng ký khai sinh cho trẻ em thì Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động.
  • Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh lưu động.

Cách thức thực hiện

Công chức tư pháp – hộ tịch  trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại nhà riêng của người yêu cầu hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động

Hồ sơ đăng ký

Hồ sơ đăng ký khai sinh lưu động bao gồm:

  1. Tờ khai đăng ký khai sinh
  2. Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
  3. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha mẹ nếu cha mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn
  4. Giấy tờ tùy thân (nếu có)
  5. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của cha hoặc của mẹ (nếu có)

>> Xem thêm: Mẫu đơn đăng ký khai sinh

Đăng ký khai sinh trực tuyến

Hồ sơ đăng kí

Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh lưu động

  1. Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.

Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký khai sinh; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai sinh.

  1. Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy khai sinh và ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai sinh.
  2. Thời hạn trả kết quả đăng ký hồ sơ lưu động không quá 05 ngày làm việc. Công chức tư pháp – hộ tịch đem theo Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ đăng ký khai sinh; tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
  3. Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp – hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy khai sinh cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký khai sinh.

Nơi đăng ký khai sinh

Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh lưu động

Luật sư Long Phan PMT hỗ trợ đăng ký khai sinh lưu động

Với nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, đội ngũ Luật sư Long Phan PMT hỗ trợ đăng ký khai sinh lưu động:

  • Soạn thảo đơn từ, tờ khai đăng ký khai sinh
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến việc đăng ký
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý theo yêu cầu khách hàng

Trên đây là bài viết hướng dẫn đăng ký khai sinh lưu động, nếu quý khách hàng có thắc mắc về việc đăng ký khai sinh cần TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ xin vui lòng liên hệ với chung tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời, xin chân thành cảm ơn!

March 22, 2021 at 07:20AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/22/thu-tuc-dang-ky-khai-sinh-luu-dong/

Thứ Bảy, 20 tháng 3, 2021

Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng

Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng trong trường hợp ngân hàng đã áp dụng các biện pháp cần thiết để đòi nợkhách hàng vẫn không trả thì ngân hàng có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quý bạn đọc hãy tham khảo bài viết này để biết thêm về quy trình, thủ tục khởi kiện hành vi vi phạm HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG của khách hàng.

Thủ tục khởi kiện đòi nợ của ngân hàng

Khởi kiện vi phạm hợp đồng tín dụng

Quyền khởi kiện vụ án

Căn cứ Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì quyền khởi kiện vụ án như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Khi khởi kiện, cần thỏa mãn các điều kiện cụ thể như sau:

  • Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  • Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền xét xử giải quyết của tòa án;
  • Vẫn còn thời hiệu khởi kiện;
  • Vụ án vẫn chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

>>> Bạn đọc có thể tham khảo: Quyền của người khởi kiện trong vụ án dân sự gồm những gì?

Trình tự thủ tục khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng

Thủ tục khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế

Trình tự thủ tục khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng

Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện ( hình thức, nội dung đơn khởi kiện được quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
  • Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Thủ tục khởi kiện khách hàng vi phạm

  • Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
  • Tòa án xem xét đơn, nếu hợp lệ Tòa án thông báo cho người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí.
  • Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm (nếu có)
  • Tòa án ban hành bản án/quyết định. Bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật và quyền, nghĩa vụ của các bên trong bản án phát sinh khi không có kháng cáo, kháng nghị.

Theo Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn yêu cầu Tòa án giải quyết hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng là:

  • Trong thời hạn 01 tháng kể từ khi Tòa có thụ lý đơn yêu cầu, Tòa phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu;
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu, Tòa phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu

>>> Bạn đọc có thể tham khảo: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự

Vai trò luật sư hỗ trợ khách hàng khởi kiện vi phạm hợp đồng tín dụng

luật sư tư vấn khởi kiến giúp khách hàng vi phạm hợp đồng

Luật sư hỗ trợ khách hàng khởi kiện vi phạm hợp đồng tín dụng

  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến việc khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
  • Soạn thảo đơn từ, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khởi kiện.
  • Tham gia với tư cách bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng khi có tranh chấp xảy ra.
  • Bên cạnh đó, Luật sư bào chữa nhìn nhận được những quy định của pháp luật có khó khăn hay vướng mắc, góp phần hoàn thiện pháp luật thông qua các cuộc tọa đàm, hội thảo để đóng góp ý kiến.

>> Tham khảo bài viết: Dịch vụ luật sư tham gia phiên xét xử tại Tòa án

Trên đây là bài viết về khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng. Nếu bạn đọc chưa hiểu rõ về vấn đề khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, cần tư vấn thêm thì hãy liên hệ cho chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ tư vấn chi tiết miễn phí. Xin cảm ơn.

March 21, 2021 at 01:47PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/21/khoi-kien-khach-hang-vi-pham-hop-dong-tin-dung/

Ai có nghĩa vụ trả nợ thay cho người bị tuyên bố mất tích?

Nghĩa vụ trả nợ thay cho người bị tuyên bố mất tích là chủ đề thu hút sự quan tâm từ rất nhiều bạn đọc. Quý khách hàng quan tâm có thể tham khảo bài viết dưới đây để giải đáp thắc mắc trường hợp CHỦ NỢ của người bị tuyên bố mất tích sẽ tìm đến ai để đòi nợ hoặc các vấn đề liên quan đến “quyền và nghĩa vụ” của người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc người bị tuyên bố mất tích.

trả nợ thay cho người bị tuyên bố mất tích

Tìm kiếm người bị mất tích

Khi nào một người bị tuyên bố mất tích?

Căn cứ quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, một người biệt tích 02 năm liền trở lên, tuy đã cố gắng liên lạc, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tại Chương 25 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nhưng vẫn không có tin tức nào khẳng định người đó còn sống hay đã chết thì người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm trên đây được tính từ một trong ba ngày sau:

  • Ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó
  • Ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng
  • Ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

người bị tuyên bố mất tích

Quyết định thông báo tìm kiếm người bị mất tích

Sau khi Tòa án tuyên bố một người mất tích, vợ hoặc chồng của người đó xin ly hôn thì Toà án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

>>> Xem thêm: THỦ TỤC LY HÔN KHI MỘT BÊN MẤT TÍCH

Việc tuyên bố mất tích đối với một người mang ý nghĩa đình chỉ tạm thời tư cách chủ thể của người bị tuyên bố là mất tích.

Theo Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015, quyết định tuyên bố mất tích bị hủy bỏ khi có yêu cầu của người bị tuyên bố mất tích hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi có tin tức chứng tỏ người đó còn sống hoặc người bị tuyên bố mất tích đó trở về.

Theo Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015, tòa án theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan ra quyết định tuyên bố chết sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

>>> Xem thêm: THỦ TỤC TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI ĐÃ CHẾT

Quy định về người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

Như đã phân tích ở trên, việc tuyên bố một người mất tích không làm chấm dứt hẳn tư cách chủ thể của người đó. Vậy quyền và nghĩa vụ về tài sản của người bị tuyên bố mất tích sẽ được thực hiện theo quy định như thế nào? Theo Bộ luật Dân sự 2015, tài sản của người bị tuyên bố mất tích sẽ được tạm thời quản lý bởi người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật dân sự.

Quy định về người quản lý tài sản đặt ra khi một người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định tại Điều 64, Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, sau khi có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho các chủ thể tùy vào các trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015.

Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị tuyên bố mất tích.

Người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015.

Quyền của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

Theo đó, người quản lý tài sản có các quyền bao gồm: quản lý tài sản, trích một phần tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ tài chính và được quyền thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.

Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

Người quản lý tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

  • Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của chính mình
  • Bán ngay tài sản là sản phẩm có nguy cơ bị hư hỏng như hoa màu, nông sản, hải sản,…
  • Dùng tài sản của người bị tuyên bố mất tích để thực hiện các nghĩa vụ cấp dưỡng, tài chính.

trách nhiệm trả nợ thay của người quản lý tài sản

Trách nhiệm trả nợ thay

  • Khi người bị tuyên bố mất tích trở về, người quản lý tài sản phải giao lại tài sản cho người đó và thông báo cho Tòa án biết
  • Trong trường hợp có thiệt hại xảy ra do người quản lý tài sản thì người quản lý tài sản phải bồi thường.

Trách nhiệm trả nợ cho người bị tuyên bố mất tích

Như vậy, theo những phân tích ở trên, người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có nghĩa vụ trả nợ thay cho người bị tuyên bố mất tích bằng tài sản của người bị tuyên bố mất tích (Khoản 3 Điều 66, khoản 2 Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015).

Đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm của Long Phan PMT xin hỗ trợ quý khách hàng những công việc liên quan vấn đề tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:

  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích
  • Tư vấn các quy định về quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
  • Tư vấn các quy định về nghĩa vụ của người bị tuyên bố mất tích.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về ai có nghĩa vụ trả nợ thay cho người bị tuyên bố mất tích. Nếu còn có thắc mắc về trách nhiệm trả nợ cho người bị tuyên bố mất tích hoặc cần gặp trực tiếp LUẬT SƯ DÂN SỰ để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900636387 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

March 20, 2021 at 04:43PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/20/ai-co-nghi%cc%83a-vu%cc%a3-tra%cc%89-no%cc%a3-thay-cho-nguoi-bi%cc%a3-tuyen-bo-mat-tich/

Thứ Sáu, 19 tháng 3, 2021

Thủ tục khởi kiện đòi tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm xe

Khởi kiện đòi tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm xe là vấn đề mà những người sử dụng phương tiện cơ giới quan tâm. Khi tai nạn giao thông xảy ra vấn đề BỒI THƯỜNG thiệt hại được đặt ra, vậy trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ thuộc về ai? Hợp đồng bảo hiểm xe sẽ chi trả những chi phí gì khi phát sinh trách nhiệm bồi thường. Bạn đọc hãy theo dõi bài viết này của chúng tôi để hiểu rõ thêm về vấn đề khởi kiện đòi tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm xe.

Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm

Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường bảo hiểm xe

Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại

Theo Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 584 bộ luật dân sự 2015:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại. Trừ trường hợp bất khả kháng.
  • Tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Theo nguyên tắc bồi thường thiệt hại tại điều 585 bộ luật dân sự 2015 thì thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Mức bồi thường sẽ được giảm nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra..

Điều kiện được bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm

  • Có mua bảo hiểm xe tại công ty bảo hiểm.
  • Khi xảy ra sự cố người được bảo hiểm cần phải thực hiện theo các quy định để có thể thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại, tổn thất và tìm kiếm những tài sản bị mất mát và thông báo cho công ty bảo hiểm mà bạn đã mua bằng văn bản đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đối với những trường hợp xảy ra thiệt hại tổn thất
  • Người được bảo hiểm cần phải cung cấp cho công ty bảo hiểm các hồ sơ khiếu nại bồi thường tài sản bị hư hại, mất mát, đồng thời cần phải liệt kê các thông tin càng chi tiết các hạng mục tài sản bị hư hại mất mát

Trình tự, thủ tục khởi kiện đòi tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm

Giải quyết bồi thường bảo hiểm hàng hóa

Chứng minh thiệt hại tài sản

Hồ sơ khởi kiện đòi tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm

  • Thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường (giám định viên sẽ đưa mẫu cho người mua BH ghi và nhận).
  • Đơn khởi kiện đòi bồi thường.
  • Hồ sơ vụ TNGT của cơ quan có thẩm quyền (không bắt buộc CSGT).
  • Chứng từ chứng minh thiệt hại tài sản (một hoặc tất cả: Báo giá sửa chữa, hóa đơn, thỏa thuận đền bù, biên bản định giá của hội đồng định giá tài sản).
  • Chứng từ chứng minh thiệt hại về người: (Giấy ra viện, kết luận giám định thương tật, thỏa thuận đền bù).

>>> Bạn đọc có thể tham khảo: mẫu đơn đề nghị bồi thường thiệt hại

Thủ tục khởi kiện đòi tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm

Thủ tục khởi kiện đòi tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm được tuân thủ theo quy trình tố tụng dân sự, cụ thể như sau:

  • Người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết
  • Tòa án xem xét đơn, nếu hợp lệ Tòa án thông báo cho người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí.

Trong trường hợp người khởi kiện được miễn tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án ngay sau khi nhận được đơn hợp lệ.

  • Tòa án kiểm tra, đánh giá hồ sơ, chuẩn bị xét xử.
  • Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm (nếu có)
  • Tòa án ban hành bản án/quyết định. Bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật và quyền, nghĩa vụ của các bên trong bản án phát sinh khi không có kháng cáo, kháng nghị.

Thời hạn giải quyết tuân theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

  • Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 – 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án
  • Thời hạn mở phiên tòa xét xử là 01 – 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện đòi tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm

Luật sư tư vấn đòi bồi thường thiệt hại

Các công việc luật sư có thể hỗ trợ khách hàng:

  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến việc khởi kiện đòi bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm.
  • Soạn thảo đơn từ, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khởi kiện.
  • Tư vấn cho khách hàng về quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại
  • Tư vấn cho khách hàng về mức bồi thường thiệt hại và các chi phí được bồi thường
  • Tham gia với tư cách bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng khi có tranh chấp xảy ra.

Trên đây là bài viết về thủ tục khởi kiện đòi tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm xe. Nếu bạn đọc chưa hiểu rõ về vấn đề bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm xe, cần TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ thêm thì hãy liên hệ cho chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 để được Luật Sư Dân Sự tư vấn chi tiết miễn phí. Xin cảm ơn.

March 20, 2021 at 10:58AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/20/thu-tuc-khoi-kien-doi-tien-boi-thuong-theo-hop-dong-bao-hiem-xe/

Thứ Năm, 18 tháng 3, 2021

Luật sư có được yêu cầu tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự không?

Luật sư có được yêu cầu tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự không? LUẬT SƯ được yêu cầu TẠM ĐÌNH CHỈ giải quyết vụ án dân sự khi có căn cứ yêu cầu tạm đình chỉ để tòa án chấp nhận yêu cầu tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó, yêu cầu tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc yêu cầu Tòa án ngừng các hoạt động tố tụng trong một khoảng thời gian nào đó. Bạn đọc hãy theo dõi bài viết này để hiểu rõ hơn.

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì

Luật sư có được yêu cầu tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Quy định pháp luật về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Theo Điều 214 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
  • Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
  • Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
  • Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
  • Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
  • Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
  • Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Hậu quả của tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Hậu quả của tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định tại Điều 215 bộ luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:

  • Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
  • Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
  • Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

  • Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.

Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.

  • Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Chủ thể có quyền yêu cầu tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Thẩm quyền tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Chủ thể pháp luật quy định có quyền yêu cầu tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Theo khoản 18 Điều 70 bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đương sự có quyền đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết.

Theo khoản 6 Điều 76 bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì luật sư với tư cách là người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết.

Theo điều 86 bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì luật sư là người đại diện của đương sự mà được đương sự ủy toàn bộ quyền hoặc ủy quyền đề nghị tòa án tạm đình chỉ thì lúc này, luật sư với tư cách là người đại diện theo ủy quyền sẽ có quyền đề nghị tòa án tạm đình chỉ giải quyết.

Tòa án sẽ dựa vào các căn cứ tạm đình chỉ được quy định tại Điều 214 để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

>>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục kháng cáo quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Vai trò của luật sư khi tham gia vụ án dân sự.

Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Luật sư tham gia vụ án dân sự

  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
  • Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện theo ủy quyền của đương sự
  • Tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự

Trên đây là bài viết luật sư có được yêu cầu tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Nếu như bạn còn gặp khó khăn về yêu cầu tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hãy gọi đến chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ. Xin cảm ơn!

March 19, 2021 at 10:26AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/19/luat-su-co-duoc-yeu-cau-tam-dinh-chi-giai-quyet-vu-an-dan-su-khong/

Cách tính thiệt hại khi nhà cửa bị phá hoại?

Cách tính thiệt hại khi nhà cửa bị phá hoại được xác định như thế nào?. Đây là câu hỏi rất được quan tâm. Bởi lẽ, việc nhà cửa BỊ PHÁ HOẠI là vấn đề diễn ra thường xuyên và phổ biến, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể rất nghiêm trọng. Vì vậy, cần dựa vào các quy định pháp luật DÂN SỰ để xác định trách nhiệm “bồi thường thiệt hại” khi nhà cửa bị phá hoại. Sau đây là bài viết về cách tính thiệt hại khi nhà cửa bị phá hoại.

Xử lý hành chính hành vi hủy hoại tài sản

Xác định thiệt hại khi nhà cửa bị phá hoại

Quy định pháp luật dân sự về thiệt hại

Bộ luật dân sự 2015 không quy định cụ thể thế nào là thiệt hại. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu thiệt hạt là sự giảm sút về lợi ích vật chất của người bị thiệt mà họ đã có hặc sự mất mát về lợi ích vật chất mà chắc chắn họ sẽ có.

Các loại thiệt hại

Căn cứ vào các quy định của Bộ luật dân sự 2015, thiệt hại bao gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất, cụ thể:

  • Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (Điều 589 Bộ luật dân sự 2015)
  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm (Điều 590 Bộ luật dân sự 2015)
  • Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm (Điều 591 Bộ luật dân sự 2015)
  • Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm (Điều 592 Bộ luật dân sự 2015)

>> Xem thêm: Thủ tục kiện đòi bồi thường do nhà bị hư hại từ công trình xây dựng bên cạnh

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất

Các loại thiệt hại trong Bộ luật dân sự

Xác định thiệt hại khi nhà cửa bị phá hoại

Trong trường hợp nhà cửa bị phá hoại thì đây là trường hợp thiệt hại do TÀI SẢN bị xâm phạm (Điều 589 Bộ luật dân sự 2015) bao gồm:

  • Tài sản bị mất, bị huỷ hoại: xác định giá trị căn nhà tại thời điểm Toà án xét xử sơ thẩm. Như vậy, giá trị của căn nhà không được tính vào thời điểm gây ra hành vi phá hoại.
  • Tài sản bị hư hỏng: Hành vi phá hoại gây thiệt hại cho nhà cửa làm cho căn nhà không còn nguyên vẹn như trước nữa. Do đó, khi nhà cửa bị phá hoại thì sẽ phát sinh các chi phí thay thế, sửa chữa các bộ phận bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút: đây là thiệt hại gián tiếp do hành vi phá hoại gây ra. Trường hợp căn nhà được sử dụng, khai thác như buôn bán, kinh doanh,… thì khi bị phá hoại, lợi ích khai thác bị mất, bị giảm sút thì đây cũng là thiệt hại cần xác định.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại: Khi nhà cửa bị phá hoại thì người bị thiệt hại phải bỏ ra các chi phí để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại thì khi đó cần xác định chi phí cho người bị thiệt hại.

>> Xem thêm: Cách xác định thiệt hại khi đối tác vi phạm hợp đồng thương mại

Ý nghĩa của việc tính thiệt hại khi nhà cửa bị phá hoại

  • Khi nhà cửa bị phá hoại thì vấn đề đặt ra là cần được bồi thường thiệt hại nhằm mục đích bảo vệ quyền của công dân cũng như răn đe các chủ thể gây thiệt hại có hành vi xử sử đúng quy định pháp luật.
  • Để làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì cần xác định thiệt hại đã xảy ra trên thực tế, đây là điều kiện tiên quyết để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Có ý nghĩa giúp Toà án xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại là có căn cứ.

>> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị bồi thường thiệt hại

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Tính thiệt hại để xác định trách nhiệm bồi thường

Luật sư tư vấn tính thiệt hại khi nhà cửa bị phá hoại

Trong trường hợp khách hàng muốn hỗ trợ xác định thiệt hại khi nhà cửa bị phá hoại, Công ty Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ những công việc sau:

  • Tư vấn các quy định pháp luật về việc xác định chính xác giá trị thiệt hại;
  • Tư vấn các quy định pháp luật về việc khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Tư vấn quy trình, thủ tục để soạn thảo các đơn theo yêu cầu và đơn có liên quan;
  • Hỗ trợ khách hàng các công việc khác có liên quan.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến nội dung xác định thiệt hại xác định thiệt hại khi nhà cửa bị phá hoại. Trường hợp bạn đọc có khó khăn trong quá trình tính thiệt hại hoặc cần TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp miễn phí. Xin cảm ơn.

March 19, 2021 at 07:53AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/19/cach-tinh-thiet-hai-khi-nha-cua-bi-pha-hoai/

Thứ Ba, 16 tháng 3, 2021

Tiền đền bù giải tỏa có phải là di sản thừa kế không?

Tiền đền bù giải tỏa là khoản tiền mà nhà nước chi trả để đền bù diện tích đất đai được thu hồi trong quá trình giải phóng mặt bằng. Điều này sẽ giúp cho các cá nhân, hộ gia đình hoặc tập thể đỡ được phần nào thiệt hại trong quá trình giải tỏa. Số tiền đền bù sẽ tùy thuộc vào quy định cũng như luật đền bù giải tỏa. Vậy câu hỏi đặt ra rằng tiền đền bù giải tỏa có phải là một DI SẢN THỪA KẾ không? Để hiểu rõ về vấn đề này thì bài viết dưới đây sẽ giải thích về những vấn đề đó.

Thủ tục nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng

Tiền đền bù giải tỏa có phải di sản thừa kế không?

Tiền đền bù giải tỏa đất được pháp luật quy định như thế nào?

Nguyên tắc đền bù giải tỏa

Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

  • Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
  • Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Tiền đền bù giải tỏa gồm những khoản nào?

Căn cứ Điều 79 Luật Đất đai 2013 gồm bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, nếu không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền. Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
  • Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

Căn cứ Điều 91 Luật Đất đai 2013 về bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất:

  • Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

Chia thừa kế đối với tiền đền bù giải tỏa

Tiền đền bù giải tỏa được chia thừa kế không?

Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Di sản có thể gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Đây là các tài sản thuộc sở hữu của người để lại thừa kế lúc họ còn sống. Tài sản thuộc di sản được phân loại thành bất động sản và động sản. Bất động sản thuộc di sản thừa kế có thể bao gồm: tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà ở, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tiền đền bù giải tỏa được xem là di sản nên vẫn được chia thừa kế một cách bình thường như các tài sản khác.

Thủ tục để được nhận thừa kế là tiền đền bù giải tỏa

Thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 57, 58 Luật công chứng như sau:

Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ đến Phòng công chứng gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

  • Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế
  • CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: cha, mẹ bạn và của bạn
  • Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện)
  • Giấy chứng tử của cha, mẹ bạn
  • Di chúc
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của cha mẹ bạn ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).

Số lượng hồ sơ: 1 bộ.

Tiếp đó, Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng.

Công chứng viên hẹn ngày lên ký kết văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản sau khi nhận lại bản niêm yết thừa kế có xác nhận của UBND phường, xã mà không có tranh chấp, khiếu kiện.

Đến ngày hẹn, người thừa kế mang theo toàn bộ bản chính các giấy tờ đã nộp cho phòng công chứng đến ký kết văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Điều kiện được nhận thừa kế đất nông nghiệp

Thủ tục nhận thừa kế là tài sản đền bù

>> Xem thêm: Thủ tục nhận tiền đền bù thu hồi đất của cha mẹ đã mất.

Vai trò của Luật sư tư vấn thủ tục nhận thừa kế là tiền đền bù giải tỏa

Trong trường hợp khách hàng muốn hỗ trợ tư vấn, làm các thủ tục để nhận thừa kế là tiền đền bù giải tỏa, Công ty Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ những công việc sau:

  • Tư vấn các quy định pháp luật về việc nhận thừa kế.
  • Tư vấn, hướng dẫn làm thủ tục, hồ sơ để nhận thừa kế.
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn theo yêu cầu cũng như các đơn khác có liên quan.
  • Các công việc khác theo yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn chi tiết về việc nhận thừa kế. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay các vấn đề khác liên quan đến nhận thừa kế thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ miễn phí. Xin cảm ơn!

March 17, 2021 at 01:14PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/17/tien-den-bu-giai-toa-co-phai-la-di-san-thua-ke-khong/

Cha dượng có được quyền hưởng di sản từ con riêng của vợ hay không?

Cha dượng có được quyền hưởng di sản từ con riêng của vợ là một trong những thắc mắc khá phổ biến trong vấn đề xác định quyền thừa kế. Để trả lời cho câu hỏi này, trước tiên cần hiểu rõ về quyền di sản thừa kế, quan hệ thừa kế giữa cha dượng và con riêng,… Sau đây, Luật Long Phan PMT sẽ giải đáp cho quý bạn đọc về vấn đề này.

Con riêng thuộc hàng thừa kế thứ mấy

Cha dượng và con riêng của vợ trong vấn đề hưởng di sản thừa kế

Quyền hưởng di sản thừa kế

Mọi công dân đều có quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Chủ sở hữu tài sản có quyền để lại tài sản do mình sở hữu cho người khác khi họ chết bằng cách lập di chúc để thể hiện ý chí của mình. Bên cạnh đó, để đảm bảo quyền và lợi ích cho những người có mối quan hệ huyết thống, gắn bó, thân thích với người để lại di sản khi không có di chúc hoặc di chúc không phù hợp với pháp luật thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật.

Những người được người để lại di sản chỉ định chia tài sản là những người có quyền hưởng di sản thừa kế. Pháp luật cũng quy định về quyền hưởng di sản thừa kế khi không có di chúc. Di sản thừa kế được chia cho các hàng thừa kế theo pháp luật.

Cha dượng và con riêng của vợ có thuộc hàng thừa kế theo pháp luật?

thừa kế giữa mẹ kế, bố dượng với con riêng và ngược lại

Cha dượng và con riêng của vợ trong hàng thừa kế theo pháp luật

Hàng thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự là những người có quyền thừa kế di sản thừa kế theo pháp luật. Theo đó, Điều 651 BLDS 2015 quy định thứ tự thừa kế di sản theo thứ tự ưu tiên giảm dần. Cụ thể:

  • Hàng thứ nhất gồm: vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
  • Hàng thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
  • Hàng thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, theo quy định trên, cha dượng và con riêng của vợ không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật của nhau. Do đó, về cơ bản cha dượng không được hưởng di sản thừa kế từ con riêng của vợ theo pháp luật và ngược lại.

>>> Xem thêm: Quyền thừa kế của con riêng, khi có tranh chấp giải quyết như thế nào?

Cha dượng được hưởng di sản từ con riêng của vợ trong trường hợp nào?

Mặc dù cha dượng và con riêng của vợ không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật của nhau nhưng cha dượng vẫn có thể được hưởng di sản từ con riêng của vợ trong những trường hợp sau:

Thừa kế di sản theo di chúc

Cha dượng được quyền hưởng di sản thừa kế từ con riêng của vợ khi họ lập di chúc phân chia tài sản của mình cho cha dượng.

Thừa kế do có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng

Cha dượng được quyền thừa kế di sản từ con riêng của vợ khi giữa họ có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con (Điều 654 BLDS). Quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng giữa cha dượng và con riêng của vợ không được BLDS quy định cụ thể. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền về nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng thì cha dượng thực hiện quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của vợ cùng chung sống với mình như cha đẻ đối với con đẻ thì có thể xem là căn cứ để chứng minh quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa cha dượng và con riêng của vợ.

Cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi

Đây là trường hợp khác đặc biệt, khi cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi thì mặc nhiên cha dượng trở thành người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật (cha nuôi). Trong trường hợp này, cha dượng cũng chính là cha nuôi được hưởng di sản từ con riêng của vợ (con nuôi) theo pháp luật.

Luật sư tư vấn pháp lý về quyền hưởng di sản thừa kế

Con riêng của vợ có được chia tài sản không

Đối với các vấn đề liên quan đến di sản thừa kế cũng như quyền hưởng di sản thừa kế, luật sư với kiến thức sâu rồng và nhiều năm kinh nghiệm luôn sẵn sàng tư vấn, giải thích cho khách hàng các vấn đề dựa trên các quy định pháp luật như:

  • Tư vấn trong trường hợp nào, khách hàng được hưởng di sản thừa kế từ người chết;
  • Tư vấn về hàng thừa kế khi hưởng di sản thừa kế theo pháp luật;
  • Tư vấn, phân tích rõ tài sản được chia như thế nào cho các đồng thừa kế;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong vấn đề chứng minh quyền hưởng di sản thừa kế;

Bài viết trên đây đã cung cấp cho độc giả những thông tin pháp lý nhằm trả lời cho câu hỏi cha dượng có được quyền hưởng di sản từ con riêng của vợ hay không? Nếu những thông tin trên chưa thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hoặc quý bạn đọc cần biết thêm thông tin về quyền hưởng di sản thừa kế, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ miễn phí. Xin cảm ơn!

March 17, 2021 at 07:56AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/17/cha-duong-co-duoc-quyen-huong-di-san-tu-con-rieng-cua-vo-hay-khong/

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...