Thứ Hai, 31 tháng 1, 2022

Yêu cầu khởi kiện và thủ tục thay đổi yêu cầu khởi kiện vụ án dân sự

Yêu cầu khởi kiện và thủ tục thay đổi yêu cầu khởi kiện vụ án dân sự là những điều mà người khởi kiện quan tâm khi thực hiện tố tụng dân sự. Theo đó, bài viết dưới đây sẽ làm rõ hơn về quyền yêu cầu khởi kiện của đương sự, cũng như các quy trình thay đổi yêu cầu khởi kiện

Yêu cầu khởi kiện và thủ tục thay đổi yêu cầu khởi kiện vụ án dân sự

Yêu cầu khởi kiện và thủ tục thay đổi yêu cầu khởi kiện vụ án dân sự

Yêu cầu khởi kiện vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết trong phạm vi mà đương sự yêu cầu trong đơn khởi kiện. Có thể thấy, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình, hoặc của người khác bị xâm phạm, sau đây gọi là người có quyền lợi ích bị xâm phạm. Theo đó, có hai trường hợp xảy ra, cụ thể:

  • Người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có thể bảo vệ bản thân thông qua việc tự bản thân mình khởi kiện, hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Cơ quan, cá nhân, tổ chức khởi kiện vì lợi ích quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền, lợi ích bị xâm phạm theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, như Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam …

Như vậy, trong người khởi kiện có thể tự xác định phạm vi khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết, tuy nhiên, không phải lúc nào người khởi kiện cũng giữ nguyên yêu cầu của mình. Để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình, người khởi kiện được dùng quyền thay đổi yêu cầu đơn khởi kiện trước khi Tòa án mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa. Theo đó, quyền thay đổi đơn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có sự khác biệt ở thời điểm trước và sau trước phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải.

Quyền thay đổi yêu cầu khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án

Trước phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải

Tại Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC hướng dẫn việc thay đổi yêu cầu khởi kiện, theo đó trường hợp nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thì Tòa án sẽ chấp nhận việc yêu cầu thay đổi đơn khởi kiện. Với điều này, ta có thể hiểu người khởi kiện có thể thay đổi phạm vi yêu cầu khởi kiện.

Sau phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải

Trường hợp nguyên đơn thực hiện quyền thay đổi đơn yêu cầu khởi kiện tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.

Theo đó, vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu được xem xét ở hai khía cạnh, đó là vượt quá về mặt giá trị yêu cầu và quan hệ pháp luật tranh chấp bị vượt quá so với yêu cầu khởi kiện ban đầu. Cụ thể:

Yêu cầu được xem là vượt quá giá trị ban đầu nghĩa là phần giá trị yêu cầu tăng thêm là có thể đo đếm được như tăng về số tiền, diện tích. Ví dụ trường hợp nguyên đơn ban đầu khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả khoản vay 500 triệu và lãi chậm trả 20 triệu, nhưng sau phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, nguyên đơn có yêu cầu thay đổi đơn khởi kiện, theo đó buộc bị đơn phải trả thêm lãi quá hạn 20 triệu và tăng thêm lãi chậm trả là 30 triệu. Theo đó, yêu cầu này được đánh giá là vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu, nên thường sẽ không được Tòa án chấp nhận.

Quan hệ pháp luật tranh chấp bị vượt quá so với yêu cầu khởi kiện ban đầu là trường hợp việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn làm làm phát sinh thêm quan hệ pháp luật tranh chấp khác ngoài một hoặc nhiều quan hệ pháp luật mà Tòa án đang xem xét giải quyết trong cùng một vụ án. Ví dụ trường hợp ban đầu nguyên đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bị đơn. Sau đó nguyên đơn bổ sung thêm yêu cầu buộc bị đơn trả tiền vay còn nợ. Trường hợp này là bổ sung yêu cầu khởi kiện nhưng làm phát sinh thêm quan hệ pháp luật tranh chấp khác là tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. Theo đó, yêu cầu buộc bị đơn trả tiền vay còn nợ sẽ không được Tòa án chấp nhận.

Như vậy, khi thực hiện quyền thay đổi yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn cần lưu ý mốc thời gian là phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, để đưa ra các yêu cầu phù hợp bảo vệ tốt nhất quyền lợi của bản thân.

Đơn yêu cầu thay đổi nội dung khởi kiện gồm những gì?

Đơn yêu cầu thay đổi nội dung khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong đó, còn cần bao gồm các nội dung sau đây:

  • Thông tin người yêu cầu: Họ và tên, số CMND/số CCCD, địa chỉ liên hệ …
  • Yêu cầu khởi kiện trong đơn khởi kiện
  • Yêu cầu bổ sung trong đơn khởi kiện bổ sung, theo đó, nguyên đơn phải trình bày rõ lý do thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện khác với yêu cầu trong đơn khởi kiện ban đầu
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo

Trường hợp nếu người khởi kiện là người đại diện, người được ủy quyền thì phải ghi rõ thông bên bên được đại diện, ủy quyền. Trường hợp nếu người khởi kiện là tổ chức thì ghi rõ tên tổ chức, số giấy phép, người đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền, địa chỉ trụ sở chính. Nội dung yêu cầu bổ sung đơn khởi kiện bao gồm sửa đổi bổ sung các yêu cầu khởi kiện và lý do sửa đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện.

Thay đổi yêu cầu đơn khởi kiện

Thay đổi yêu cầu đơn khởi kiện

>>>Xem thêm:
Mẫu đơn khởi kiện dân sự mới nhất trong tố tụng dân sự gồm những gì

Dịch vụ luật sư tham gia giải quyết tranh chấp vụ án dân sự

Tư vấn, lên phương án tố tụng

Bước 1: Xác định điều kiện khởi kiện

Theo đó, luật sư sẽ thực hiện các công việc như xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xác định về thời hiệu khởi kiện, cũng như các điều kiện khác như điều kiện về hòa giải tại cơ sở, yêu cầu đã được giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật hay chưa.

Bước 2: Thu thập chứng cứ, tài liệu chuẩn bị khởi kiện

Theo đó, luật sư sẽ tiến hành thu thập chứng cứ để xác định điều kiện khởi kiện, chứng minh quyền khởi kiện cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích trong quá trình tham gia tố tụng.

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Bước 4: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án

Bước 5: Thực hiện các thủ tục cần thiết sau khi Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án

  • Hòa giải tại Tòa án
  • Viết bản tự khai
  • Tham gia phiên Tòa khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử

Bên cạnh đó, luật sư sẽ tư vấn các vấn đề về án phí, tạm ứng án phí, phương án mang lại quyền lợi tối đa cho đương sự.

Soạn thảo đơn và các văn bản trong quá trình giải quyết vụ án

Luật sư sẽ thực hiện soạn thảo toàn bộ các văn bản tố tụng trong quá trình tham gia vụ án để bảo vệ quyền lợi của đương sự.

Tham gia giải quyết vụ án với tư cách đại diện ủy quyền, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Luật sư theo đề nghị của đương sự, sẽ tham gia giải quyết vụ án cùng đương sự với tư cách là người đại diện ủy quyền, hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Theo đó, sẽ thực hiện tối đa khả năng của mình để bảo vệ được quyền lợi tốt nhất cho thân chủ của mình.

Dịch vụ luật sư tham gia giải quyết tranh chấp dân sự

Dịch vụ luật sư tham gia giải quyết tranh chấp dân sự

>>>Xem thêm:
Thủ tục khởi kiện do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng

Quy trình tiếp nhận và thực hiện yêu cầu của thân chủ

  • Bước 1: Tiếp nhận

Công ty Luật Long Phan PMT sẽ tiếp nhận các tình huống khó khăn, trở ngại hoặc những thắc mắc của khách hàng

  • Bước 2: Xử lý thông tin

Luật sư phụ trách sẽ phân tích trường hợp, vấn đề của khách hàng cần phải giải đáp

  • Bước 3: Giải quyết

Công ty Luật Long Phan PMT sẽ gửi kết quả phân tích và trực tiếp trao đổi với khách hàng

  • Bước 4: Hậu mãi

Công ty Luật Long Phan PMT sẽ theo dõi, kiểm soát, tham vấn, tham mưu những vấn đề, khó khăn về sau cho khách hàng

Cam kết chất lượng dịch vụ

Long Phan PMT tự hào là đơn vị tư vấn pháp luật uy tín hàng đầu trên thị trường dịch vụ pháp lý tại Việt Nam, đạt đủ các tiêu chí sau:

Đáng tin cậy: Dịch vụ được thực hiện bởi đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, hiểu biết sâu rộng, đảm bảo giải quyết tối ưu vướng mắc pháp lý của khách hàng dựa trên sự bảo mật thông tin tuyệt đối.

Đáp ứng: Đội ngũ nhân viên trực tuyến 24/7 sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc, yêu cầu của khách hàng. Thông tin tư vấn được gửi đến khách hàng nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ việc, các tài liệu, văn bản, tiến trình thực hiện phải được cập nhật thường xuyên và báo cáo đều đặn cho khách hàng theo dõi.

Năng lực phục vụ: Dịch vụ được thực hiện bởi tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, được đánh giá cao qua nhiều kênh truyền thông và giành được sự tin tưởng từ công chúng.

Chuyên nghiệp: Tuân thủ đúng các chuẩn mực pháp lý, đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp. Tham gia tư vấn, tranh luận bằng các căn cứ pháp luật có tính thuyết phục. Thái độ tôn trọng khách hàng cũng như các cơ quan tiến hành tố tụng.

>>>Xem thêm:
Khởi kiện đòi bồi thường khi bị vật nuôi cắn

Thông tin liên hệ

Luật Long Phan PMT hỗ trợ tư vấn trực tiếp cho Quý Khách hàng tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP.HCM.
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM.

Luật Long Phan PMT tư vấn trực tuyến nhanh chóng, thuận tiện cho Quý Khách hàng qua các phương thức sau:

  • Tư vấn qua EMAIL: Quý khách hàng muốn được tư vấn chi tiết, cụ thể bằng văn bản qua email vui lòng gửi mail trình bày vấn đề kèm các tài liệu liên quan đến pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn để đội ngũ luật sư tiếp nhận và tư vấn nhanh chóng.
  • Tư vấn qua ĐIỆN THOẠI: Quý khách hàng vui lòng gọi đến tổng đài 1900 63.63.87 để trình bày nội dung cần tư vấn, đặt câu hỏi hoặc đặt lịch hẹn tư vấn với Luật sư
  • Tư vấn qua ZALO: Quý Khách hàng kết nối Zalo theo số điện thoại 0819 700 748 để nhận được sự hỗ trợ chi tiết từ Luật sư
  • Tư vấn qua FACEBOOK: FANPAGE Luật Long Phan

Trên đây là toàn bộ nội dung hỗ trợ pháp luật liên quan đến “Yêu cầu khởi kiện và thủ tục thay đổi yêu cầu khởi kiện vụ án dân sự”. Nếu như bạn cần hỗ trợ gửi tài liệu, yêu cầu tư vấn hoặc đặt lịch gặp trực tiếp luật sư tư vấn xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ pháp luật kịp thời và tốt nhất. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung hỗ trợ pháp luật trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung hỗ trợ pháp luật trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Chủ Nhật, 30 tháng 1, 2022

Cách tham vấn về rủi ro cho thân chủ trong thư tư vấn

Các giao dịch dân sự hoặc cả các hành vi pháp lý đơn phương hàng ngày thường tiềm ẩn các rủi ro dẫn đến tranh chấp trong tương lai. Do đó, việc tham vấn ý kiến của luật sư trở thành nhu cầu phổ biến để giảm thiểu rủi ro. Do đó, bài viết dưới đây sẽ cung cấp cách tham vấn về rủi ro cho thân chủ trong thư tư vấn mà các công ty luật thường sẽ làm.

Tham vấn rủi ro cho thân chủ trong thư tư vấn

Tham vấn rủi ro cho thân chủ trong thư tư vấn

Xác định yêu cầu, mục đích của thân chủ

Đến với luật sư, thân chủ thường mang một tâm lý bối rối đối với những rủi ro mà mình không xác định được, do đó, luật sư sẽ là người dẫn dắt thân chủ cung cấp các thông tin cần thiết để làm sáng tỏ được các yêu cầu của thân chủ. Theo đó, việc xác định yêu cầu, mục đích của thân chủ sẽ trải qua các bước sau:

Bước 1: Thân chủ cung cấp thông tin cùng cảm xúc cho luật sư

Bước 2: Luật sư lắng nghe, tiếp nhận thông tin thân chủ, xác định mục đích, yêu cầu của thân chủ

Bước 3: Luật sư sẽ xác định câu hỏi pháp lý mấu chốt, đặt câu hỏi xác định thêm thông tin từ thân chủ

Bước 4: Xác định quy định pháp luật về vấn đề của thân chủ, xác định rủi ro, phương hướng giải quyết theo hướng đảm bảo lợi ích tốt nhất cho thân chủ

Bước 5: Cung cấp ý kiến pháp lý cho thân chủ thông qua thư tư vấn, hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp cho thân chủ

Trên đây là một số bước cơ bản để luật sư xác định yêu cầu mục đích của thân chủ theo đó viết thư tư vấn cung cấp giải pháp cho thân chủ.

Xác định các rủi ro pháp lý

Rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường có khả năng gây thiệt hại hoặc mang lại các kết quả không như mong đợi đối với các bên. Theo đó, rủi ro pháp lý mà các bên trong quan hệ, giao dịch dân sự phải đối mặt thường có 2 loại là rủi ro trực tiếp và rủi ro gián tiếp.

Rủi ro trực tiếp

Rủi ro trực tiếp là những rủi ro có thể nhìn thấy ngay trong các giao dịch dân sự, quan hệ pháp lý mà thân chủ đang nhờ tham vấn. Rủi ro này đe dọa trực tiếp đến quyền, lợi ích hoặc đã gây ra thiệt hại cho thân chủ.

Cụ thể một trường hợp là trong quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng là quyền sử dụng đất đang có tranh chấp và Tòa án đang thụ lý. Như vậy, rủi ro ở đây là giao dịch này có thể không được xảy ra và bị ngăn chặn với các biện pháp ngăn chặn đến từ Tòa án như bị áp dụng biện pháp cấm dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp, theo đó, cơ quan đăng ký đất đai đã thực hiện việc tạm dừng việc đăng ký sang tên cho thân chủ. Đây chính là những rủi ro trực tiếp mà thân chủ sẽ phải đối mặt

Rủi ro gián tiếp, tiềm ẩn

Rủi ro gián tiếp, tiềm ẩn là những rủi ro chưa hình thành, chưa thấy được ngay trong các quan hệ mà thân chủ đang nhờ tham vấn, mà rủi ro này xuất phát từ sự tác động của các bên trong quan hệ, hoặc sự tác động của bên thứ ba, hoặc do các sự kiện nằm ngoài dự tính tác động tới.

Cụ thể một trường hợp là các bên trong hợp đồng mua bán linh kiện tại thời điểm giao kết hợp đồng là vào tháng 4/2021, thời điểm này dịch Covid-19 ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng vẫn chưa tái bùng phát mà vẫn còn đang kiểm soát tốt, tuy nhiên các tín hiệu về xuất hiện vài ca lây nhiễm ở Hải Dương đã khiến thân chủ và đối tác phải xem xét về khả năng tái bùng phát dịch bệnh ở TPHCM, dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của thân chủ bị gián đoạn, ảnh hưởng đến hợp đồng mua bán. Do đó, dịch Covid-19 là tác nhân thứ ba có thể gián tiếp làm cho hợp đồng mua bán giữa các bên xuất hiện các rủi ro tiềm ẩn, dẫn đến hợp đồng không thể hoàn thành như đã thỏa thuận.

Có thể thấy, việc dự đoán trước được các rủi ro cực kỳ quan trọng trong các giao dịch dân sự, quan hệ dân sự hằng ngày, để từ đó đưa ra các biện pháp tốt nhất để hạn chế rủi ro, khắc phục thiệt hại để bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho các bên cũng như thân chủ nhờ tham vấn.

>>>Xem thêm:Điều khoản chuyển giao rủi ro hợp đồng mua bán hàng hóa 

Tư vấn hướng khắc phục

Triệt tiêu rủi ro

Rủi ro dù trực tiếp hay gián tiếp thì đều ảnh hưởng, gây thiệt hại cho thân chủ, theo đó, trường hợp rủi ro chưa xảy ra thì việc đầu tiên cần làm là xem xét các điều kiện để các giao dịch dân sự có hiệu lực, sau đó là kiểm tra đối tượng của giao dịch có phải đối tượng đang có tranh chấp liên quan, hay đang là đối tượng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hay không.

Việc quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch là một trong cách triệt tiêu rủi ro hiệu quả. Bên cạnh đó, các điều khoản miễn trừ, điều khoản bất khả kháng được đưa ra để phòng ngừa các rủi ro gián tiếp. Điều khoản này là cần thiết bởi sự kiện bất khả kháng là nằm ngoài phạm vi kiểm soát, tiên đoán của các bên, do đó, giảm thiểu được các tranh chấp sẽ xảy ra.

Để kiểm soát những rủi ro do đối tác vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, không thực hiện hợp đồng, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của mình thì các điều khoản về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại sẽ ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, kèm theo đó, là điều khoản giải quyết tranh chấp để các bên bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình trước sự vi phạm của các bên.

Tuy nhiên, đối với trường hợp ở các hợp đồng mẫu, hoặc ở trong các giao dịch mà sự tự do hợp đồng kém, thân chủ là đối tượng yếu thế trong việc thiết lập các điều khoản hợp đồng, nên các điều khoản chặt chẽ được thiết lập bởi bên còn lại đặt thân chủ vào các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Các thỏa thuận, điều khoản không rõ ràng, đa nghĩa tiềm ẩn các rủi ro rất lớn. Do đó, việc rà soát hợp đồng xem xét, đánh giá rủi ro là cần thiết cho thân chủ, để việc đưa ra quyết định đúng đắn. Thực tế, không có giao dịch nào là hoàn toàn không tồn tại rủi ro, mà tùy theo việc thân chủ so sánh lợi ích đạt được so với rủi ro để đưa ra quyết định.

Nhận dạng rủi ro để khắc phục

Nhận dạng rủi ro để khắc phục

>>>Xem thêm:Dịch vụ luật sư quản trị rủi ro hợp đồng

Giảm thiểu thiệt hại

Đối với các rủi ro đã và đang xảy ra, thì thân chủ cần thực hiện các biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu thiệt hại. Pháp luật buộc bên có quyền khi đối mặt với hành vi vi phạm của bên có nghĩa vụ thì phải thực hiện các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình. Theo đó, đây là một trong những căn cứ để bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho mình. Bên cạnh đó, trước khi thực hiện các biện pháp khắc phục thiệt hại, thì thân chủ cần thực hiện việc thông báo yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Thông báo này một phần xác nhận quyền của thân chủ đang bị xâm phạm, đồng thời là một trong những căn cứ xác định hành vi vi phạm của bên có nghĩa vụ. Thêm nữa, việc thu thập các bằng chứng chứng minh thiệt hại là một trong những cách xác định khoản tiền yêu cầu bồi thường thiệt hại để bảo vệ được quyền lợi tốt nhất cho thân chủ.

Khắc phục hậu quả

Đối với trường hợp rủi ro đã và đang xảy ra nhưng không ngăn chặn được thì thân chủ sẽ phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, giảm thiệt hại. Sau đó, tiến hành yêu cầu bên vi phạm chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại phát sinh từ hành vi vi phạm đấy như bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm, hoàn trả tiền, trả vật và một số biện pháp khác để bảo vệ quyền dân sự của mình được quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện trách nhiệm của mình thì thân chủ có thể tiến hành yêu cầu các cơ quan tài phán bảo vệ quyền lợi của mình. Việc yêu cầu cơ quan tài phán bảo vệ quyền tùy theo tính chất, quan hệ dân sự mà có các phương án tố tụng khác nhau.

Rủi ro của luật sư khi tư vấn rủi ro cho thân chủ

Việc tham vấn rủi ro phải phù hợp quy định pháp luật

Khi tiến hành tham vấn rủi ro cho thân chủ, luật sư sẽ phải xem xét trên 3 khía cạnh là pháp luật có cấm không, pháp luật có điều chỉnh không và nếu không điều chỉnh thì nên tiếp cận cách thức nào để bảo vệ tối đa quyền lợi cho thân chủ. Theo đó, mọi tham vấn rủi ro của luật sư đều hướng tới việc bảo vệ quyền lợi cho thân chủ nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật. Nghĩa là không làm những điều pháp luật cấm, cùng với đó là tuân thủ các quy tắc hành nghề luật sư theo Luật Luật sư 2015.

Việc tham vấn rủi ro không bao gồm cam kết, hứa hẹn về kết quả cho thân chủ

Khi tiến hành tham vấn rủi ro cho thân chủ, luật sư cung cấp mọi rủi ro mà thân chủ sẽ phải đối mặt, cũng như là các hướng khắc phục rủi ro cho thân chủ. Tuy nhiên, cách thức bảo vệ quyền lợi cho thân chủ, tùy theo từng trường hợp sẽ có cách phương án khác nhau, và đều hướng tới quyền lợi của thân chủ. Luật sư sẽ cố gắng bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho thân chủ, nhưng không bao gồm cam kết, hứa hẹn về kết quả cho thân chủ.

Dịch vụ luật sư tư vấn

Lĩnh vực tư vấn của công ty Luật Long Phan PMT

Công ty Luật Long Phan PMT với đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm, chuyên môn cao, cung cấp dịch vụ luật sư giải quyết mọi vấn đề cho thân chủ, đảm bảo đạt được sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng.

Đến với dịch vụ luật sư, công ty Luật Long Phan PMT sẽ thực hiện tư vấn, giải quyết các vấn đề của khách hàng ở các lĩnh vực chuyên môn như sau:

  • Đất đai
  • Lao động
  • Hợp đồng
  • Doanh nghiệp
  • Hôn nhân gia đình
  • Dân sự
  • Hình sự
  • Hành chính

Dịch vụ luật sư tư vấn rủi ro

Dịch vụ luật sư tư vấn rủi ro

>>>Xem thêm:Các điều khoản quan trọng cần lưu ý đối với một hợp đồng mua bán hàng hoá

Quy trình tiếp nhận và giải quyết yêu cầu cho khách hàng

  • Bước 1: Tiếp nhận

Công ty Luật Long Phan PMT sẽ tiếp nhận các tình huống khó khăn, trở ngại hoặc những thắc mắc của khách hàng

  • Bước 2: Xử lý thông tin

Luật sư phụ trách sẽ phân tích trường hợp, vấn đề của khách hàng cần phải giải đáp

  • Bước 3: Giải quyết

Công ty Luật Long Phan PMT sẽ gửi kết quả phân tích và trực tiếp trao đổi với khách hàng

  • Bước 4: Hậu mãi

Công ty Luật Long Phan PMT sẽ theo dõi, kiểm soát, tham vấn, tham mưu những vấn đề, khó khăn về sau cho khách hàng

Phương thức liên hệ tư vấn

  • Gặp trực tiếp luật sư tư vấn dân sự qua tổng đài 1900636387

Luật dân sự là trong hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh rất nhiều mối quan hệ, các tranh chấp xảy ra trong lĩnh vực dân sự rất phổ biến. Để các tranh chấp được giải quyết nhanh chóng thì việc tham gia giải quyết của các Luật sư là điều rất cần thiết. Hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại 1900636387 để được các Luật sư dân sự tư vấn tận tâm.

Công ty Luật Long Phan PMT cam kết đem đến cho Quý khách hàng dịch vụ tư vấn dân sự, nhờ đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp, Quý khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm với chất lượng dịch vụ tư vấn dân sự của chúng tôi. Chỉ một thao tác đơn giản, quý khách hàng hãy nhấc máy lên vào gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn hỗ trợ tận tình.

  • Các phương thức liên hệ khác

Công ty Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn vấn các quy định của pháp luật trực tiếp. Để đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ một cách hiệu quả khách hàng có thể đến trực tiếp đến văn phòng công ty tại các địa chỉ sau:

Trụ sở: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.

Văn Phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, TPHCM

Giờ làm việc: Thứ 2 đến Thứ 7 – 8:00am to 5:30pm

Hoặc qua phương thức qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn; hoặc qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan

Trên đây là toàn bộ nội dung hỗ trợ pháp luật liên quan đến “Cách tham vấn về rủi ro cho thân chủ trong thư tư vấn”. Nếu như bạn cần hỗ trợ gửi hồ sơ, yêu cầu tư vấn hoặc có nhu cầu đặt lịch gặp trực tiếp TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ pháp luật kịp thời và tốt nhất. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung hỗ trợ pháp luật trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung hỗ trợ pháp luật trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Thứ Sáu, 28 tháng 1, 2022

Thủ tục ủy quyền cho người khác tiến hành khởi kiện tranh chấp

Ngày nay, việc ủy quyền cho người khác tiến hành khởi kiện tranh chấp là rất phổ biến. Tuy nhiên, ủy quyền là gì và thủ tục ủy quyền như thế nào là chính xác vẫn còn là thắc mắc của nhiều người. Để bảo vệ quyền lợi của bên ủy quyềnbên nhận ủy quyền và cũng để làm rõ thắc mắc này, bài viết sau đây sẽ giúp mọi người hiểu hơn về những vấn đề Thủ tục ủy quyền cho người khác tiến hành khởi kiện tranh chấp.

Thủ tục ủy quyền cho người khác tiến hành khởi kiện tranh chấp

Thủ tục ủy quyền cho người khác tiến hành khởi kiện tranh chấp

Điều kiện ủy quyền cho người khác khởi kiện

Đối với người ủy quyền

Theo Điều 186 BLTTDS 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Đối với quyền khởi kiện thì điều cơ bản nhất người khởi kiện cần biết đó là khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể tự mình hoặc thông qua người khác (đại diện hợp pháp) để khởi kiện.

Đối với người ủy quyền, chủ thể khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Nội dung ủy quyền phải phù hợp với điều kiện chủ thể trong giao dịch.

Đối với người nhận ủy quyền

Người nhận ủy quyền phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 138 BLDS 2015.

Người nhận ủy quyền không thể là người có quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng một vụ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 BLTTDS 2015.

>>>Xem thêm:Có được cho người khác nộp và ký đơn khởi kiện

Quy định về ủy quyền khởi kiện

Hình thức ủy quyền khởi kiện

Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận (văn bản, lời nói, hành vi) trừ trường hợp pháp luật quy định về việc ủy quyền phải lập thành văn bản. Ủy quyền được xác lập bằng văn bản có hai loại: giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền.

Chủ thể được phép tham gia với tư cách là người nhận ủy quyền chỉ có thể là cá nhân, con người cụ thể.

Hiện nay chưa có văn bản quy định các trường hợp cá nhân ủy quyền cho cá nhân và tổ chức pháp nhân ủy quyền cho cá nhân phải công chứng, chứng thực. Dù là giấy ủy quyền hay hợp đồng ủy quyền thì đều là một giao dịch dân sự, có quyền tự thỏa thuận giữa các bên vì vậy có thể công chứng, chứng thực nếu có nhu cầu, việc công chứng, chứng thực là không bắt buộc. Tuy nhiên, tùy vào từng lĩnh vực, từng công việc mà có những trường hợp, pháp luật chuyên ngành vẫn yêu cầu văn bản ủy quyền phải được công chứng (Ví dụ: Khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Khoản 6 Điều 272 BLTTDS 2015,…)

Nội dung ủy quyền khởi quyền – căn cứ ủy quyền – phạm vi ủy quyền

Nội dung ủy quyền được quy định cụ thể trong hợp đồng ủy quyền đã được thỏa thuận giữa hai bên. Trong nội dung ủy quyền ghi nhận cụ thể bên được ủy quyền có những quyền như là tham gia tố tụng tại Tòa án nhân dân các cấp và toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án. Ngoài ra, trong nội dung ủy quyền còn quy định rõ phạm vi ủy quyền của người nhận ủy quyền, thời hạn ủy quyền và thù lao ủy quyền,…

Để có thể ủy quyền cho người khác tiến hành khởi kiện tranh chấp, bên ủy quyền cần phải có căn cứ ủy quyền là những tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền khởi kiện của mình. Bên ủy quyền cần cung cấp đơn khởi kiện và những tài liệu đính kèm có liên quan đến vụ kiện để có thể chứng minh về quyền khởi kiện của mình.

Phạm vi ủy quyền giữa người ủy quyền và người nhận ủy quyền được ghi nhận trong hợp đồng ủy quyền. Trong đó sẽ quy định rõ phạm vi ủy quyền của người nhận ủy quyền sẽ được làm những gì như quyền nộp đơn,quyền tham gia tố tụng trong các giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, quyền tham gia các buổi làm việc, hòa giải, xét xử thậm chí là được ký tên lên các văn bản và giấy tờ liên quan. Tùy vào từng thỏa thuận cụ thể của hai bên mà bên nhận ủy quyền thậm chí còn được tự quyết định mọi vấn đề đã được ủy quyền.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ ủy quyền

Quyền vào nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565, 566 BLDS 2015.

  • Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công việc ủy quyền. Người được ủy quyền cũng có thể ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện các hành vi được ủy quyền nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Tuy nhiên, hình thức của hợp đồng uỷ quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu và không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
  • Bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi được ủy quyền, thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền. Khi hết hạn của hợp đồng hoặc khi thực hiện xong việc được uỷ quyền, bên được uỷ quyền phải giao lại kết quả công việc và giấy tờ, phương tiện đã nhận từ bên uỷ quyền

Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền được quy định tại Điều 567, 568 BLDS 2015.

  • Bên ủy quyền có quyền kiểm soát các hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy quyền. bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền phải chuyển giao lại tài sản, các giấy tờ, phương tiện cần thiết thực hiện việc ủy quyền trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Bên ủy quyền có nghĩa vụ phải xác định rõ phạm vi quyền, nghĩa vụ mà người đại diện cho mình sẽ thực hiện, cung cấp thông tin, giấy tờ, phương tiện cần thiết cho bên được ủy quyền thực hiện công việc. Thanh toán chi phí hợp lý do bên được ủy quyền bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.

>>>Xem thêm:Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật trong doanh nghiệp

Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền

Pháp luật quy định về thời hạn ủy quyền để tránh trường hợp bên được ủy quyền lạm dụng sử dụng sự ủy quyền để tham gia giao dịch ngoài mong muốn của bên ủy quyền.

Thời hạn ủy quyền sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau  hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thỏa thuận hoặc pháp luật không quy định thì hợp đồng ủy quyền có thời hạn 01 năm kể từ ngày xác lập theo điều 563 BLDS 2015.

Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 140 BLDS 2015 quy định về thời hạn đại diện thì việc ủy quyền cũng có thể chấm dứt khi:

a) Theo thỏa thuận;

  1. b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
  2. c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
  3. d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

  1. e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
  2. g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Hướng xử lý khi vượt quá phạm vi ủy quyền

Hướng xử lý

Hướng xử lý

Đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền là việc người được ủy quyền thực hiện hành vi pháp lý vượt quá phạm vi ủy quyền được cho phép. Theo pháp luật Việt Nam, đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền được quy định riêng biệt trong Điều 143 Bộ luật Dân sự. Đối với đại diện theo ủy quyền, việc xác định phạm vi ủy quyền phụ thuộc vào nội dung ủy quyền và người được ủy quyền chỉ có quyền thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền. Khi họ thực hiện các công việc không nằm trong nội dung được ủy quyền được coi là đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền.

Khi người được ủy quyền vượt quá phạm vi ủy quyền của bản thân thì người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.

Dịch vụ luật sư nhận ủy quyền khởi kiện cho thân chủ

Luật sư có thể nhận ủy quyền thay mặt cho thân chủ khởi kiện, người ủy quyền có thể tiết kiệm được vô số thời gian và chi phí. Hơn nữa, khi ủy quyền cho luật sư thì họ là những người am hiểu hơn về quy trình tố tụng, có kiến thức pháp luật chuyên sâu, dày dặn kinh nghiệm làm việc thực tế, khả năng trình bày rõ ràng, lý lẽ và lập luận chặt chẽ sẽ giúp ích cho thân chủ rất nhiều. Luật sư sẽ thực hiện tiến hành những công việc tại Tòa án và ngoài Tòa án thay cho thân chủ của mình.

Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ

Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ của luật sư như sau:

Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu cần thiết cho vụ việc cần giải quyết. Nghiên cứu về tranh chấp của thân chủ.

Bước 2: Xác định các điều luật liên quan cần áp dụng, xác định rõ các điều kiện để được khởi kiện. Tư vấn và đưa ra nhận định pháp lý, định hướng cho khách hàng.

Bước 3: Để có cơ sở dữ liệu, luật sư tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ liên quan.

Bước 4: Soạn thảo đơn khởi kiện. Nộp đơn khởi kiện tại nơi có thẩm quyền

Bước 5: Sau khi đơn khởi kiện được thụ lý, luật sư sẽ thực hiện các công việc khác mà pháp luật quy định (đại diện theo ủy quyền cho thân chủ tham gia phiên họp hòa giải, phiên tòa tại Tòa án,…)

Bước 6: Sau khi có quyết định của Tòa án, xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan.

Thông tin liên hệ

Xin đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau để được hỗ trợ tốt nhất:

–    Website: luatlongphan.vn

–    Email  : pmt@luatlongphan.vn

–    Hotline            : 1900.63.63.87

–    Fanpage: LUẬT LONG PHAN

–    Zalo     : LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748

–    Trụ sở và Văn phòng làm việc:

–    Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.

–    Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

Trên đây là một số thông tin cơ bản về Thủ tục ủy quyền cho người khác tiến hành khởi kiện tranh chấp. Nếu bạn đọc cần hỗ trợ gửi tài liệu, yêu cầu tư vấn hoặc đặt lịch gặp trực tiếp luật sư vui lòng liên hệ trực tiếp qua số HOTLINE 1900.63.63.87 để TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ được trợ giúp về luật dân sự  một cách chi tiết và kịp thời nhất. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Thứ Năm, 27 tháng 1, 2022

Thủ tục lập di chúc cho người ốm nặng nằm liệt giường

Lựa chọn cách lập di chúc để lại tài sản cho người thân là việc mà ngày nay nhiều người lựa chọn nhất là những người ốm nặng nằm liệt giường. Tuy nhiên, thủ tục lập di chúc cho người ốm nặng nằm liệt giường phức tạp hơn bình thường. Hãy cùng tìm hiểu về thủ tục lập di chúc để nắm rõ cách thức dành cho người ốm nặng nằm liệt giường

lập di chúc hợp pháp cho người ốm nặng liệt giường

Lập di chúc hợp pháp cho người ốm nặng nằm liệt giường

Điều kiện lập di chúc hợp pháp

Điều kiện về chủ thể

Chủ thể có quyền lập di chúc theo quy định tại Điều 625 BLDS 2015 là:

Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết do đó người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối đe dọa hoặc cưỡng ép.

Hình thức

Về mặt hình thức theo Điều 627 BLDS 2015 thì di chúc được thể hiện dưới một trong hai hình thức bao gồm: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng, không được viết tắt, viết bằng ký hiệu trong di chúc. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, chỉ lập di chúc miệng khi không thể lập di chúc bằng văn bản.

Nội dung

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 thì: “Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”. Nội dung của di chúc chứa đựng toàn bộ những quyết định của người để lại di sản trong việc định đoạt sản của người lập di chúc sau khi chết. Di chúc là một giao dịch dân sụ, do vậy, di chúc cũng cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong đó có điều kiện về nội dung của di chúc. Ngoài ra, nội dung của di chúc còn được quy định cụ thể tại Điều 631 BLDS 2015.

>>>Xem thêm: Điều kiện để di chúc có hiệu lực.

Các phương thức lập di chúc cho người ốm nặng nằm liệt giường

Theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng 2014, người lập di chúc phải tự mình đến yêu cầu công chứng, không được ủy quyền cho người khác. Để ngừa các tình huống xảy ra khi người để lại di chúc ốm nặng nằm liệt giường không thể tự mình lập di chúc được, pháp luật có quy định 04 trường hợp như sau:

Lập di chúc miệng

Lập di chúc miệng có người làm chứng

Lập di chúc miệng có người làm chứng

Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu di chúc được lập trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và được thực hiện theo trình tự được quy định tại Điều 630 BLDS 2015:

Công chứng viên đến tận nơi để lập di chúc

Theo quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2015, trong trường hợp người lập di chúc là người già yếu, không thể đi lại được do ốm đau, bệnh tật… mà không thể đến trụ sở của Phòng/Văn phòng công chứng thì công chứng viên có thể công chứng ngoài trụ sở, có thể yêu cầu công chứng viên đến nhà, bệnh viện,… nơi người lập di chúc đang chữa trị.

Người lập di chúc đang điều trị tại bệnh viện

Nếu người lập di chúc đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác thì chỉ cần có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó theo quy định của Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015.

Di chúc có người làm chứng

Nếu không thể tự mình viết di chúc cũng như công chứng được thì người để lại tài sản có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy di chúc nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng. Yêu cầu về người làm chứng là những người không phải là người thừa kế, người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc và người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Người lập di chúc phải ký vào bản di chúc để xác nhận chữ ký, đồng thời người làm chứng cũng phải ký và xác nhận vào bản di chúc.

Thủ tục lập di chúc

Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe

Để di chúc có hiệu lực thì dù ốm nặng nhưng người lập di chúc bắt buộc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc. Để xác định được một người minh mẫn, sáng suốt cơ quan có thẩm quyền vẫn yêu cầu người lập di chúc phải có giấy khám sức khỏe. Tuy nhiên, đây không phải quy định bắt buộc.

Lựa chọn phương thức lập di chúc

Có nhiều phương thức để lập di chúc khác nhau và người lập di chúc được quyền lựa chọn phương thức phù hợp nhất đối với tình trạng của bản thân. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng theo Điều 627 BLDS 2015.

Theo Điều 628 BLDS 2015 di chúc bằng văn bản gồm các hình thức sau:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

Di chúc bằng văn bản có công chứng;

Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc bằng văn bản phải bảo đảm các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc, họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc, họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản,  di sản để lại và nơi có di sản (Điều 631 BLDS 2015)

Theo Điều 629 BLDS 2015 di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản. Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.

Chỉ định người quản lý, lưu giữ di chúc

Theo quy định tại Điều 641 BLDS 2015 thì người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. Người được chỉ định quản lý, lưu giữ di chúc phải giữ gìn bảo quản di chúc, giữ bí mật nội dung di chúc. Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết.

>>>Xem thêm: Quy trình soạn thảo di chúc đúng pháp luật.

Thông tin liên hệ ls

Xin đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau để được hỗ trợ tốt nhất:

–    Website: luatlongphan.vn

–    Email  : pmt@luatlongphan.vn

–    Hotline            : 1900.63.63.87

–    Fanpage: LUẬT LONG PHAN

–    Zalo     : LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748

–    Trụ sở và Văn phòng làm việc:

–    Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.

–    Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến việc Thủ tục lập di chúc cho người ốm nặng nằm liệt giường. Nếu quý bạn đọc có nhu cầu cần hỗ trợ gửi hồ sơ tài liệu hoặc cần đặt lịch gặp trực tiếp luật sư hãy liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp một cách nhanh chóng và kịp thời. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc TƯ VẤN LUẬT THỪA KẾ từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Chuẩn bị, thu thập chứng cứ trước khởi kiện yêu cầu bồi thường do danh dự bị xâm hại

Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn với nhân thân của một người và được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác vẫn diễn ra thường xuyên. Sau đây, công ty Luật Long Phan PMT sẽ tư vấn cho quý bạn đọc chuẩn bị, thu thập chứng cứ trước khởi kiện yêu cầu bồi thường do danh dự bị xâm hại

Xúc phạm danh dự nhân phẩm

Xúc phạm danh dự nhân phẩm

>>>Xem thêm: Tư vấn khởi kiện xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Nguyên tắc xác định thiệt hại

Thiệt hại là điều kiện đầu tiên làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường. Nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại chỉ có thể thực hiện được đầy đủ và chính xác khi xác định toàn bộ thiệt hại là bao nhiêu và trên cơ sở đó ấn định mức bồi thường.

Theo quy định tại Điều 592 BLDS 2015 quy định về thiệt hại do bị xúc phạm về danh dự nhân phẩm gồm:

  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1, Điều 592 BLDS 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường khi có thiệt hại do danh dự bị xâm hại
Theo khoản 1 Điều 584 BLDS 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự , luật khác có liên quan quy định khác.

Yêu cầu về chứng cứ để được tòa án chấp thuận khi khởi kiện đòi bồi thường

Về hình thức

Theo quy định tại Điều 95 BLTTDS 2015 quy định chứng cứ gồm:

  • Tài liệu đọc được nội dung là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  • Tài liệu nghe, nhìn được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình.
  • Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật.
  • Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
  • Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo khoản 2 Điều này hoặc khai tại phiên tòa.
  • Kết luận giám định; Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản; Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ; Văn bản công chứng, chứng thực: được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

Về nội dung

Căn cứ vào quy định của BLTTDS 2015 thì chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.Khái niệm chứng cứ nêu trên thể hiện đầy đủ các thuộc tính của chứng cứ

  • Tính khách quan
  • Tính liên quan
  • Tính hợp pháp của chứng cứ

Danh dự bị xâm hại bao gồm những hành vi gì ?

Hiện nay, pháp luật chưa có khái niệm cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Tuy nhiên có thể hiểu xúc phạm danh dự nhân phẩm gồm những hành vi sau:

  • Hành vi bằng lời nói xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác.
  • Hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình nhằm hạ uy tín, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác

Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội

Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội

>>>Xem thêm: Tư vấn xử lý khi bị xúc phạm danh dự sau khi ly hôn

Hướng dẫn thu thập lại chứng cứ

Ghi âm, ghi hình, trích xuất các tin nhắn

Theo quy định của BLTTDS 2015 thì chứng cứ có thể là tài liệu nghe được nhìn được nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó và thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Như vậy, người bị xúc phạm về danh dự có thể thu thập chứng cứ bằng các biện pháp sau:

  • Ghi âm
  • Ghi hình
  • Trích xuất tin nhắn

Bảo quản chứng cứ theo luật giao dịch điện tử 2005

Theo quy định tại Điều 45, 46, Luật giao dịch điện tử 2005  thì

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được thực hiện bất kỳ hành vi nào gây phương hại đến sự toàn vẹn của thông điệp dữ liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn các biện pháp bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật khi tiến hành giao dịch điện tử.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng, cung cấp hoặc tiết lộ thông tin về bí mật đời tư hoặc thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà mình tiếp cận hoặc kiểm soát được trong giao dịch điện tử nếu không được sự đồng ý của họ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

Căn cứ quy định trên thì chứng cứ phải được bảo không để bị mất, thất lạc hoặc giảm giá trị chứng minh. Chứng cứ có thể do đương sự hoặc người nào đó lưu giữ. Do vậy, về nguyên tắc người nào lưu giữ chứng cứ phải có trách nhiệm bảo quản chứng cứ. Nếu chứng cứ đã được giao nộp cho toà án thì toà án có trách nhiệm bảo quản chứng cứ. Trong trường hợp chứng cứ không thể giao nộp cho toà án được thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản. Trường hợp giao chứng cứ cho người thứ ba thì thẩm phán ra quyết định bằng văn bản và lập biên bản giao cho người đó bảo quản.

Dịch vụ luật sư bảo vệ thân chủ khi danh dự bị xâm hại

  • Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án các cấp;
  • Bảo vệ tối ưu lợi ích, quyền lợi hợp pháp của thân chủ;
  • Bảo mật thông tin tuyệt đối, không tiết lộ cho bên thứ ba nếu không được sự đồng ý của thân chủ;
  • Hướng dẫn và tư vấn trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền;
  • Hỗ trợ thu thập chứng cứ, tài liệu chứng minh hành vi vi phạm;
  • Kiến nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự… Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan khác.

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật

>>>Xem thêm:Thủ tục yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ

Quy trình cung cấp dịch vụ

  • Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng;
  • Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;
  • Bước 3: Khách hàng và Luật Long Phan PMT ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;
  • Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách nghiên cứu và xử lý các công việc tư vấn cho khách hàng cũng như thực hiện công việc tại tòa án các cấp;
  • Bước 5: Luật sư chuyên môn phụ trách thông báo tiến độ xử lý tại tòa án và tư vấn hướng giải quyết tiếp theo cho đến khi tranh chấp được giải quyết;

Thông tin liên hệ

Để giải đáp các vấn đề pháp luật một cách nhanh chóng và kịp thời. Các quý bạn đọc đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:

  • Website : luatlongphan.vn
  • Email      : pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline : 1900.63.63.87
  • Fanpage : LUẬT LONG PHAN
  • Zalo      : LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748
  • Trụ sở và Văn phòng làm việc:

Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí    Minh.

Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.

Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn chuẩn bị, thu thập chứng cứ trước khi khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Nếu quý bạn đọc cần hỗ trợ gửi tài liệu, yêu cầu tư vấn hoặc cần đặt lịch gặp trực tiếp luật sư hãy liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ một cách nhanh chóng và kịp thời

Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn có thể không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Thứ Tư, 26 tháng 1, 2022

Thủ tục thi hành trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự có hiệu lực

Thi hành án là khâu cuối cùng của quá trình tố tụng nhằm đưa các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thực thi. Ngoài các vụ việc dân sự phải thi hành án, trong các vụ án hình sự cũng có phần thi hành án dân sự. Vậy thủ tục thi hành trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự được thực hiện như thế nào? Bạn viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc về Thủ tục thi hành trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự có hiệu lực.

 Thẩm quyền thi hành trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự Thẩm quyền thi hành trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự

Thẩm quyền thi hành trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự

Trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự được Tòa án cấp tỉnh xét xử sơ thẩm thì do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thi hành. Ngược lại, đối với những bản án, quyết định về vụ việc toà án cấp huyện xét xử sơ thẩm thì do cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện thi hành. Phần thi hành trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự được thực hiện theo Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 cụ thể tại Điều 35 quy định về thẩm quyền thi hành án như sau:

  • Thẩm quyền thi hành án dân sự cấp huyện bao gồm:
  • Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
  • Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
  • Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
  • Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác
  • Thẩm quyền thi hành án dân sự cấp tỉnh bao gồm:
  • Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn
  • Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;
  • Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
  • Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
  • Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
  • Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án

Đơn yêu cầu thi hành án và tài liệu đính kèm đơn

Căn cứ theo Điều 31 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 thì đơn yêu cầu thi hành án phải có các nội dung chính sau:

  • Tên, địa chỉ của người yêu cầu
  • Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu
  • Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án
  • Nội dung yêu cầu thi hành án
  • Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, (nếu có)
  • Ngày, tháng, năm làm đơn
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn

Khi yêu cầu thi hành án, người yêu cầu phải nộp đơn kèm theo bản án, quyết định của tòa án nhân dân, ngoài ra còn có giấy tờ tùy thân của người yêu cầu và nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự hoặc qua hệ thống bưu chính.

>>>Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự

Quyết định thi hành án

Quyết định thi hành án

Quyết định thi hành án theo yêu cầu của người được thi hành án

Căn cứ theo Điều 36 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định thi hành án theo yêu cầu của người được thi hành án. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì thủ trưởng có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án.

Trong quyết định thi hành án phải ghi rõ:

  • Họ tên chức vụ của người ra quyết định,
  • Số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định
  • Địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành
  • Phần nghĩa vụ phải thi hành án
  • Thời hạn tự nguyện thi hành án.

>>>Xem thêm: Thủ tục yêu cầu thi hành bản án dân sự có hiệu lực pháp luật.

Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án

Theo khoản 4 Điều 20 Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) thì chấp hành viên có nhiệm vụ xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Có 2 cách thức để xác minh bao gồm:

  • Thứ nhất, làm việc trực tiếp với người phải thi hành
  • Thứ hai, gửi văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu có liên quan đến điều kiện thi hành án.

Bước 1: Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án tự kê khai thông tin về điều kiện thi hành án

Bước 2: Chấp hành viên trực tiếp xác minh

Bước 3: Ra quyết định về việc xác minh điều kiện thi hành án

Bước 4: Tiến hành xác minh lại khi nhận được văn bản cung cấp thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án

Bước 5: Cơ quan thi hành án chuyển sang sổ theo dõi riêng đối với việc chưa có điều kiện thi hành án

Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án,… và phải ghi rõ trong biên bản xác minh điều kiện thi hành án theo Điều 9 Nghị định 62/2015/NĐ – CP.

Kê biên, cưỡng chế thi hành án

Kê biên, cưỡng chế thi hành án

Thủ tục kê biên, cưỡng chế thi hành án

Thủ tục kê biên tài sản

Khi thực hiện việc kê biên tài sản thì phải tuân thủ các nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo thủ tục sau:

Bước 1. Chấp hành viên phải thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

Bước 2. Kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.

Bước 3. Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.

Thủ tục cưỡng chế thi hành án

Đối với việc cưỡng chế thi hành án thì Căn cứ Điều 45, Điều 46 Luật Thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, sau 15 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án, người phải thi hành án không chấp hành sẽ bị cưỡng chế.

Bước 1. Ra quyết định cưỡng chế thi hành án

Bước 2. Lập kế hoạch cưỡng chế

Bước 3. Tiến hành cưỡng chế.

>>>Xem thêm:Thủ tục cưỡng chế thi hành án được thực hiện như thế nào?

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật

Dịch vụ luật sư hỗ trợ pháp luật

Thông tin liên hệ luật sư

Xin đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau để được hỗ trợ tốt nhất:

  • Website: luatlongphan.vn
  • Email  : pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline            : 1900.63.63.87
  • Fanpage: LUẬT LONG PHAN
  • Zalo     : LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748

–    Trụ sở và Văn phòng làm việc:

  • Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

Trên đây là bài viết về “Hướng dẫn thủ tục thi hành trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự có hiệu lực pháp luật”. Nếu có vấn đề nào cần được hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Thứ Ba, 25 tháng 1, 2022

Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị giám đốc thẩm vụ án dân sự

Đơn đề nghị giám đốc thẩm là một trong những giấy tờ quan trọng trong hồ sơ yêu cầu giám đốc thẩm vụ án dân sự. Theo đó, giám đốc thẩm về bản chất là thủ tục xét lại bản án không phải là một cấp xét xử. Vậy thủ tục yêu cầu đề nghị như thế nào là hợp lý? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị giám đốc thẩm vụ án dân sự.

Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị giám đốc thẩm vụ án dân sự

Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị giám đốc thẩm vụ án dân sự

>>>Xem thêm: Đơn đề nghị xem xét thủ tục giám đốc thẩm vụ án kinh doanh thương mại

Quyền đề nghị giám đốc thẩm vụ án dân sự

Đương sự trong vụ án dân sự nếu không đồng ý với phán quyết của Tòa án về việc giải quyết vụ án thì có quyền gửi đơn đề nghị xem xét lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 quy định về người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Những chủ thể trên khi thực hiện quyền kháng nghị thì phải kèm theo đơn đề nghị hoặc có thông báo kiến nghị theo quy định của pháp luật tố tụng Dân sự hiện hành. Đối với trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.

Thủ tục làm đơn đề nghị

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 337 BLTTDS 2015 quy định về thẩm quyền giám đốc thẩm thì:

  • Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân (TAND) cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
  • Toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện nhưng có tính chất phức tạp, hoặc không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án đối với mô hình xét xử bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán
  • Ủy ban thẩm phán TAND tối cao xét xử giám đốc thẩm với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;
  • Toàn thể Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao nhưng có tính chất phức tạp, hoặc không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án đối với mô hình xét xử bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán.
  • Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của TAND cấp cao và TAND tối cao thì TAND tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.

Thủ tục giải quyết

Thủ tục giải quyết

Căn cứ xem xét giám đốc thẩm

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 326 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 như sau:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

>>>Xem thêm: Có được bổ sung kháng cáo trong quá trình xét xử phúc thẩm

Nội dung đơn

Theo quy định tại Điều 328 BLTTDS 2015 và mẫu đơn số 82-DS-Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm theo nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP thì đơn đề nghị phải đảm bảo các nội dung sau:

  • Địa điểm và thời gian làm đơn kháng cáo
  • Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
  • Người có quyền kháng nghị: quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015;
  • Thông tin của người đề nghị;
  • Cá nhân thì ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ cư trú;
  • Cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên cơ quan, tổ chức, địa chỉ trụ sở;
  • Người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, chức vụ của người đại diện;
  • Ghi tư cách tố tụng của người làm đơn;
  • Lý do đề nghị: ghi cụ thể lý do đề nghị xem lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm;
  • Yêu cầu của người đề nghị: ghi rõ đề nghị chủ thể nào (chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật);
  • Những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn đề nghị;
  • Chữ ký người đề nghị;
  • Người đề nghị là cá nhân thì ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn;
  • Người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực tiếp vào đơn.

đơn đề nghị

Đơn đề nghị

Thời hạn thụ lý và giải quyết

Sau khi nhận đơn và thụ lý, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định;

Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm

Cách thức nộp đơn

Nơi nộp đơn

Tòa án hoặc Viện kiểm sát nơi người có quyền kháng nghị công tác (ví dụ: chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại TP.HCM/Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại TP.HCM có quyền kháng nghị thì người dân liên hệ Tòa án nhân dân cấp cao tại TP.HCM hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại TP.HCM nộp đơn)

Cách thức nộp đơn

  • Nộp trực tiếp
  • Gửi qua đường bưu chính

>>>Xem thêm: Cách soạn thảo đơn giải trình kháng cáo trong vụ án dân sự cấp phúc thẩm

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến việc Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị giám đốc thẩm vụ án dân sự. Nếu quý bạn đọc có nhu cầu cần hỗ trợ gửi hồ sơ tài liệu hoặc cần đặt lịch gặp trực tiếp luật sư hãy liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp một cách nhanh chóng và kịp thời. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Thứ Hai, 24 tháng 1, 2022

Hướng dẫn thủ tục khởi kiện đòi quyền thừa kế khi di sản bị đồng thừa kế bán mất

Hiện nay, khởi kiện đòi quyền thừa kế là một vấn đề xảy ra khá thường xuyên liên quan đến các tranh chấp thừa kế. Vậy việc di sản thừa kế bị đồng thừa kế bán mất thì thủ tục khởi kiện đòi quyền thừa kế sẽ được thực hiện như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về Hướng dẫn thủ tục khởi kiện đòi quyền thừa kế khi di sản bị đồng thừa kế bán mất

Hướng dẫn đòi quyền thừa kế khi di sản bị đồng thừa kế bán mất

Hướng dẫn đòi quyền thừa kế khi di sản bị đồng thừa kế bán mất

Quyền khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế

Theo quy định của pháp luật Dân sự hiện hành, có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Do đó, người thừa kế sẽ được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc nhưng phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Căn cứ theo Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ hưởng di sản theo hàng thừa kế; những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Căn cứ theo Điều 659 BLDS 2015 quy định về phân chia di sản theo di chúc thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thì phần di sản mà mỗi người thừa kế được nhận là bằng nhau.

Theo quy định tại Điều 186 BLDS 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án thì cá nhân, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Do đó, nếu có các căn cứ chứng minh được phần di sản thừa kế của mình bị xâm hại thì người thừa kế theo di chúc và theo pháp luật có quyền khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện buộc chia phần thừa kế là nhà đất do cha mẹ chết để lại

Thủ tục khởi kiện

Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Đối với việc xác định Tòa án theo cấp: Căn cứ theo Điều 35 và Điều 37 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế; trừ trường hợp tranh chấp trên có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì lúc này thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Đối với việc xác định Tòa án theo lãnh thổ: (Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015)

  • Trường hợp di sản thừa kế là bất động sản thì chỉ có Tòa án nơi có bất động sản mới có quyền giải quyết;
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc thì Tòa án đó có thẩm quyền giải quyết;
  • Trường hợp di sản thừa kế là động sản thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Hồ sơ, tài liệu chứng cứ cần chuẩn bị

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23 – biểu mẫu đính kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC)
  • Giấy tờ nhân thân (CMND/CCCD; Sổ hộ khẩu,…bản sao chứng thực)
  • Các giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại di sản thừa kế (giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,…để xác định hàng thừa kế)
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế (bản sao chứng thực)
  • Các giấy tờ chứng minh di sản của người chết (di chúc, bản kê khai di sản, tài liệu chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản,…)
  • Các tài liệu khác có liên quan

Hồ sơ cần chuẩn bị kèm đơn khởi kiện

Hồ sơ cần chuẩn bị kèm đơn khởi kiện

Nội dung đơn khởi kiện

Theo mẫu số 23 – biểu mẫu đính kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC

Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hình thức, nội dung đơn khởi kiện thì nội dung đơn khởi kiện bao gồm:

  • Thời gian, địa điểm làm đơn khởi kiện
  • Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
    • Trường hợp di sản thừa kế là bất động sản thì chỉ có Tòa án nơi có bất động sản mới có quyền giải quyết;
    • Trường hợp các bên có thỏa thuận yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc thì Tòa án đó có thẩm quyền giải quyết;
    • Trường hợp di sản thừa kế là động sản thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
  • Thông tin người khởi kiện: Ghi họ, tên, năm sinh, địa chỉ, CMND/CCCD (ngày cấp, nơi cấp), điện thoại liên lạc;
  • Thông tin người bị kiện: Ghi họ, tên, năm sinh, địa chỉ, CMND/CCCD (ngày cấp, nơi cấp), điện thoại liên lạc;
  • Thông tin người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng (nếu có): Ghi họ, tên, năm sinh, địa chỉ, CMND/CCCD (ngày cấp, nơi cấp), điện thoại liên lạc;

( Họ, tên,năm sinh, địa chỉ cư trú phải ghi giống như trong CMND/CCCD/Hộ chiếu)

  • Yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề: Gồm nội dung khởi kiện và yêu cầu khởi kiện (nêu rõ, cụ thể từng vấn đề)
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: Ghi rõ tên chứng cứ, số lượng

>>>Xem thêm: Khi nào được khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế

Thời hạn thụ lý và giải quyết

Sau khi nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền bằng hình thức trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện thì Tòa án tiến hành giải quyết như sau:

  • Tòa án xem xét đơn và thụ lý vụ án sau đó thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án tranh chấp thừa kế là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục để chuẩn bị xét xử như là thu thập chứng cứ, xác minh nguồn gốc di sản, xác minh di chúc, nội dung di chúc, xác minh nhân thân người thừa kế theo pháp luật, tiến hành các thủ tục xem xét thẩm định tại chỗ và đưa vụ án ra xét xử.
  • Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử sơ thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
  • Trong trường hợp đương sự không đồng ý với phán quyết sơ thẩm thì có quyền kháng cáo để Tòa án tiến hành xét xử phúc thẩm.

Dịch vụ luật sư Long Phan thực hiện thủ tục khởi kiện ở Tòa

Các luật sư chuyên trách sẽ đóng vai trò là người bạn đồng hành đáng tin cậy của khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục hay giải quyết các vấn đề mà khách hàng đang vướng mắc cụ thể như sau:

Nghiên cứu hồ sơ, lên phương án thực hiện khởi kiện

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin từ khách hàng sau đó mã hóa thành các thuật ngữ pháp lý để tìm ra được câu hỏi pháp lý mấu chốt của vấn đề để thuận tiện cho việc tiếp cận cũng như nghiên cứu hồ sơ.

Việc nghiên cứu hồ sơ sẽ được thực hiện một cách khách quan và chuyên nghiệp nhất nhằm đưa ra những giải pháp tối ưu để quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng được đảm bảo một cách tốt nhất. Từ đó đưa ra phương án phù hợp cho việc khởi kiện.

Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản trong quá trình khởi kiện

Sau khi nghiên cứu hồ sơ, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện một cách chính xác và đầy đủ nhất đồng thời tư vấn để khách hàng có thể cung cấp các văn bản, tài liệu chứng cứ có liên quan đến yêu cầu nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi khách hàng.

Dịch vụ luật sư đòi quyền thừa kế khi di sản bị đồng thừa kế bán mất

Dịch vụ luật sư đòi quyền thừa kế khi di sản bị đồng thừa kế bán mất

Tư vấn và trực tiếp hỗ trợ thân chủ thu thập, chuẩn bị tài liệu chứng cứ

Nếu có bất kỳ vướng mắc nào trong việc chuẩn bị thu thập tài liệu chứng cứ, đội ngũ luật sư Long Phan PMT sẽ tư vấn và hỗ trợ trực tiếp thân chủ nhằm rút ngắn thời gian trong quá trình thực hiện thủ tục.

Đại diện thay mặt thân chủ tham gia giải quyết vụ kiện tại tòa

Quyền lợi của khách hàng luôn là vấn đề mà chúng tôi đặt lên hàng đầu. Do đó, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ tại các phiên tòa sẽ được luật sư trực tiếp tham gia để đảm bảo tốt nhất những nghĩa vụ đã cam kết của hai bên trong quá trình tư vấn.

Cam kết chất lượng dịch vụ luật sư

Với tôn chỉ “Tận tâm – uy tín – hiệu quả”, công ty Luật Long Phan PMT cam kết với khách hàng về chất lượng dịch vụ luật sư tranh tụng. Bên cạnh đảm bảo về về chất lượng dịch vụ pháp lý, đảm bảo thực hiện công việc theo đúng quy định pháp luật, đúng lương tâm, đạo đức hành nghề của một luật sư, chúng tôi còn mang đến sự hài lòng và an tâm đến quý khách hàng.

>>> Xem thêm:Khởi kiện đòi thừa kế cho con chưa thành niên

Liên hệ

Để giải đáp các vấn đề pháp luật một cách nhanh chóng và kịp thời. Các quý bạn đọc đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:

Tư vấn trực tuyến

  • Website : luatlongphan.vn
  • Email      : pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline : 1900.63.63.87
  • Fanpage : LUẬT LONG PHAN
  • Zalo      : LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748

Tư vấn trực tiếp

Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí    Minh.

Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến việc Hướng dẫn đòi quyền thừa kế khi di sản bị đồng thừa kế bán mất. Nếu quý bạn đọc có nhu cầu cần hỗ trợ gửi hồ sơ tài liệu hoặc cần đặt lịch gặp trực tiếp luật sư hãy liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp một cách nhanh chóng và kịp thời. Luật sư của Long Phan PMT để TƯ VẤN LUẬT THỪA KẾ hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Quyền thừa kế của cha mẹ nuôi đối với di sản của con nuôi để lại

Quyền thừa kế của cha mẹ nuôi đối với di sản của con nuôi để lại. Pháp luật đã quy định quyền lợi và nghĩa vụ của con nuôi như con đẻ, vây sau khi con nuôi chết, cha mẹ nuôi có quyền hưởng di sản của con nuôi như con ruột hay không? Pháp luật đã quy định như thế nào? Nếu có tranh chấp thừa kế xảy ra thì sẽ giải quyết ra sao? Luật Long Phan xin cung cấp những thông tin bổ ích dưới bài viết này. 

Quyền thừa kế của cha mẹ nuôi đối với di sản của con nuôi để lại

Quyền thừa kế của cha mẹ nuôi đối với di sản của con nuôi để lại

Cha mẹ nuôi có quyền thừa kế không?

Quyền được hưởng thừa kế

Theo Bộ luật dân sự 2015 cha mẹ nuôi cũng có quyền hưởng thừa kế: có thể được hưởng di sản theo di chúc của con nuôi theo Điều 609 BLDS hoặc hưởng di sản theo pháp luật theo điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015.

Bên cạnh đó, về việc nhận thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi, Điều 653 Bộ luật Dân sự đã nêu rõ: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này”. Như vậy, theo quy định này, con nuôi và cha mẹ nuôi hoàn toàn được quyền hưởng di sản thừa kế nhà đất của nhau.

Theo đó, cha mẹ nuôi được hưởng thừa kế từ con nuôi theo 2 hình thức là theo pháp luật và theo di chúc.

Trường hợp không được hưởng thừa kế

Theo quy định tại Điều 621 và Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế không được quyền hưởng di sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế từ chối nhận di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

>>> Xem thêm: Cần đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận di sản không?

Trường hợp để lại di chúc

Theo Điều 609 và Điều 626 BLDS 2015 quy định Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Vì vậy, người để lại di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế..

Do đó, có thể khẳng định, trong trường hợp con nuôi lập di chúc để lại di sản của mình cho cha mẹ nuôi trong di chúc hợp pháp thì cha mẹ nuôi hoàn toàn được toàn quyền hưởng di sản đó.

Trường hợp không để lại di chúc

Theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, những người thừa kế theo pháp luật gồm các hàng thừa kế sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;

Như vậy, nếu di sản được chia theo pháp luật thì cha mẹ nuôi là một trong những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người có di sản.

Do đó, nếu không thuộc các trường hợp không được hưởng thừa kế theo pháp luật như bị truất quyền thừa kế, từ chối nhận di sản thừa kế, người không được quyền hưởng di sản… thì cha mẹ nuôi hoàn toàn được quyền hưởng di sản thừa kế của con nuôi.

Cha mẹ nuôi có quyền thừa kế di sản của con nuôi không

Cha mẹ nuôi có quyền thừa kế di sản của con nuôi không?

Thủ tục khai nhận di sản từ con nuôi

Căn cứ theo khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 hướng dẫn thủ tục công chứng, chứng thực việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản được áp dụng đối với trường hợp:

  • Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;
  • Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.

Hồ sơ thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế

  • Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản;
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Di chúc (nếu có)
  • Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế: CMND, hộ khẩu;

Thủ tục tiến hành khai nhận di sản thừa kế

  • Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến cơ quan thực hiện việc công chứng
  • Cơ quan công chứng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ hợp lệ hay không và tiến hành thụ lý công chứng theo quy định.
  • Tiến hành xử lý và giải quyết
  • Cơ quan công chứng tiếp nhận hồ sơ và xử lý theo quy định pháp luật.
  • Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
  • Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản;
  • Trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
  • Trường hợp là bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
  • Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế.
  • Cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế và trả hồ sơ.

Hướng xử lý khi có tranh chấp với các đồng thừa kế

>>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện buộc chia thừa kế của cha mẹ chết để lại

Khi phát sinh tranh chấp về thừa kế, để xác định ai là người được thừa kế, khoản thừa kế và những vấn đề khác cần khởi kiện ra Tòa án. Theo đó, thủ tục khởi kiện buộc chia phần thừa kế là nhà đất do con nuôi chết để lại như sau:

Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu)
  • Di chúc (nếu có)
  • Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
  • Bản kê khai các di sản;
  • Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
  • Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (Nếu có).

Hướng xử lý khi cha mẹ nuôi có tranh chấp với các đồng thừa kế

Hướng xử lý khi cha mẹ nuôi có tranh chấp với các đồng thừa kế

Mẫu đơn khởi kiện

Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……(1), ngày….. tháng …… năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………

Người khởi kiện: (3)

Địa chỉ: (4)

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người bị kiện: (5)

Địa chỉ (6) :………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)

Địa chỉ: (8)       ………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)

Địa chỉ: (10)      ………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)

Người làm chứng (nếu có) (12)

Địa chỉ: (13)      ………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)

1          …………………………………………………………………………

2          …………………………………………………………………………

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)         

              Người khởi kiện (16)

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS:

(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Thủ tục khởi kiện

Để giải quyết tranh chấp thừa kế nhà đang thuê của nhà nước người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục cần thiết để được Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp như sau:

  • Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nơi có nhà đất giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định
  • Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án khi hồ sơ hợp lệ, và tiến hành thủ tục cần thiết  để chuẩn bị xét xử.
  • Xét xử sơ thẩm.
  • Xét xử phúc thẩm (nếu có).

Liên hệ

Công ty Luật Long Phan PMT luôn sẵn sàng tiếp nhận các ý kiến của Quý doanh nghiệp để giải đáp các thắc mắc trong thời gian nhanh nhất có thể. Mọi thông tin của khách hàng luôn được lắng nghe qua các nguồn sau:

Tư vấn trực tuyến

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline: 1900.63.63.87
  • Fanpage: LUẬT LONG PHAN
  • Zalo: LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748

Tư vấn trực tiếp

  • Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM.
  • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi liên quan đến việc hỗ trợ giải thích quyền thừa kế của cha mẹ nuôi đối với di sản của con nuôi để lại. Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan nào hoặc cần sự giúp đỡ của TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, hãy liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn cụ thể và chi tiết. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...