Chủ Nhật, 31 tháng 1, 2021

Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự

Xác định tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có vai trò rất quan trọng  để có thể khởi kiện vụ án dân sự khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp. Xác định đúng thẩm quyền giúp cho việc giải quyết nhanh chóng đạt hiệu quả tối đa. Do đó, phạm vi bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc về vấn đề nêu trên.

Vụ án dân sự là gì?

Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định thì cá nhân, cơ quan, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Vụ án tranh chấp

Vụ án dân sự

Các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án

Những vụ án mà Tòa án nhân dân (TAND) có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự:

  • Tranh chấp về dân sự quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015.
  • Tranh chấp về hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 28 BLTTDS 2015.
  • Tranh chấp về kinh doanh thương mại được quy định tại Điều 30 BLTTDS 2015.
  • Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 BLTTDS 2015.

Thẩm quyền của Tòa án các cấp

Thẩm quyền của TAND cấp huyện

Căn cứ Điều 35 BLTTDS 2015 quy định TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp sau đây:

Những tranh chấp không có yếu tố nước ngoài ( hoặc đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài):

  • Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của BLTTDS 2015, trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính
  • Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của BLTTDS năm 2015;
  • Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của BLTTDS năm 2015.

Ngoại trừ: Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam

Căn cứ  Điều 36 BLTTDS 2015 Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện:

  • Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
  • Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

Thẩm quyền của TAND cấp tỉnh

Thẩm quyền của TAND cấp tỉnh:

  • Giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài (đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).
  • TAND cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của TAND cấp huyện.

Thẩm quyền xử lý vụ án

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh:

  • Tòa dân sự TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
  • Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
  • Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
  • Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án lao động chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

Thẩm quyền của TAND cấp cao

  • TAND cấp cao có thẩm quyền phúc thẩm vụ án mà bản án sơ thẩm của TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;
  • TAND cấp cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Thẩm quyền của TAND tối cao

Điều 20, 22, 23 của Luật tổ chức TAND 2014 và Điều 337, 358 BLTTDS 2015, TAND tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

Thẩm quyền theo lãnh thổ

Căn cứ  Điều 39 BLTTDS 2015 thì Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định  như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn để giải quyết vụ án;
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Lưu ý: Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được quy định chi tiết với từng trường hợp cụ thể tại khoản 2 Điều 39 BLTTDS 2015. Trong trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của các đương sự.

Xử lý vụ án

Thẩm quyền theo lãnh thổ

Thẩm quyền theo sự lựa chọn

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục quy trình nộp đơn khởi kiện

Luật Long Phan PMT nhận liên hệ dịch vụ qua các hình thức như sau:

  • Qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Qua ZALO: 1900636387
  • Qua TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87 (Luật sư trực tiếp tư vấn xử lý).
  • Gặp trực tiếp Luật sư tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HC

Tại Văn Phòng Luật sư:

  • Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Bài viết trên là nội dung về vấn đề xác định thẩm quyền của Tòa án. Nếu bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào về vấn đề thẩm quyền của Tòa án các cấp hay có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự, vui lòng liên hệ ngay qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn.

February 01, 2021 at 10:38AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/01/xac-dinh-toa-an-co-tham-quyen-giai-quyet-vu-an-dan-su/

Thứ Bảy, 30 tháng 1, 2021

Thủ tục kiện Văn phòng công chứng do sai phạm khi công chứng hợp đồng

Khởi kiện văn phòng công chứngthủ tục cần thiết để đảm bảo được quyền lợi của người có liên quan nếu có sai phạm khi công chứng hợp đồng. Ngày nay, dù pháp luật có yêu cầu hay không thì các bên trong hợp đồng vẫn thường đem hợp đồng đi công chứng để đảm bảo hơn cho giao dịch này. Vậy, nếu Văn phòng công chứng có sai phạm thì thủ tục khởi kiện sẽ được tiến hành như thế nào?

Khởi kiện văn phòng công chứng

Việc công chứng hợp đồng ngày càng trở nên phổ biến hơn

Quy định của pháp luật về công chứng hợp đồng

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng hợp đồng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các hợp đồng sau bắt buộc phải công chứng:

  • Hợp đồng mua bán/ tặng cho/ đổi/ góp vốn/ thế chấp nhà ở
  • Hợp đồng chuyển nhượng/ tặng cho/ thế chấp/ góp vốn/ cho thuê/ cho thuê lại quyền sử dụng đất

Ngoài ra, một số loại hợp đồng khác dù pháp luật không bắt buộc nhưng để tránh những rủi ro, các bên nên tiến hành việc công chứng như: hợp đồng ủy quyền sử dụng, hợp đồng chuyển nhượng vốn, hợp đồng vay tài sản,…

>>Xem thêm:  Luật Sư Thay Mặt Tiến Hành Việc Khởi Kiện

Sai phạm của Văn phòng công chứng khi công chứng hợp đồng

Những sai phạm trong công chứng hợp đồng

Trong khi thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng, Văn phòng công chứng có thể có những sai phạm sau:

  • Sửa lỗi kỹ thuật hợp đồng không đúng quy định, công chứng không đúng thời hạn quy định;
  • Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
  • Tiết lộ nội dung hợp đồng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng;
  • Công chứng hợp đồng mà thiếu chữ ký của công chứng viên, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng;
  • Nhận, đòi bất cứ khoản tiền, lợi ích vật chất khác từ người yêu cầu ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã xác định theo thỏa thuận;
  • Không chứng kiến việc người yêu cầu, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ vào hợp đồng, trừ trường hợp do pháp luật quy định;
  • Lời chứng của công chứng viên trong hợp đồng không đầy đủ theo quy định của pháp luật;
  • Công chứng hợp đồng liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân hoặc những người thân thích;
  • Công chứng sửa đổi, bổ sung hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng mà không có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng đó;
  • Công chứng hợp đồng trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia hợp đồng;
  • Công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
  • Sử dụng thông tin về hợp đồng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
  • Công chứng trước vào hợp đồng khi chưa xác định đầy đủ các bên chủ thể của hợp đồng đó;…

Trách nhiệm của Văn phòng công chứng khi có sai phạm

Theo Điều 38 Luật Công chứng 2014, Văn phòng công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.

Như vậy, theo quy định này, khi có sai phạm, Văn phòng công chứng sẽ phải tiến hành việc bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.

Ngoài ra, khi có những sai phạm trong việc công chứng, Văn phòng công chứng có thể bị xử phạt hành chính; công chứng viên có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

trách nhiệm văn phòng công chứng hợp đồng vi phạm

Văn phòng công chứng có thể mắc nhiều sai phạm khi công chứng hợp đồng

Thủ tục kiện Văn phòng công chứng khi có sai phạm trong công chứng hợp đồng

Như đã nhắc đến ở trên, khi có sai phạm trong công chứng hợp đồng, Văn phòng công chứng có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho những cá nhân, tổ chức có liên quan. Thủ tục khởi kiện như sau:

  • Hồ sơ chuẩn bị:
  • Đơn khởi kiện
  • Chứng cứ kèm theo chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, chẳng hạn hợp đồng công chứng,…
  • Giấy tờ tùy thân: chứng minh nhân dân, hộ khẩu,…
  • Trình tự thực hiện:
  • Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.
  • Bước 2: Tòa án nhận đơn khởi kiện, xem xét, thụ lý và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
  • Bước 3: Tòa án tiến hành mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
  • Bước 4: Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).

hướng dẫn thủ tục khởi kiện văn phòng công chứng vi phạm

Mẫu đơn khởi kiện

Luật sư hỗ trợ trong thủ tục khởi kiện Văn phòng công chứng

  • Tư vấn các quy định của pháp luật liên quan;
  • Soạn thảo các đơn từ cần thiết gửi đến các cơ quan có thẩm quyền.
  • Thu thập chứng cứ, sắp xếp tài liệu phục vụ cho quá trình tư vấn, tranh tụng;
  • Thông báo tiến độ công việc, đưa ra hướng giải quyết cho khách hàng.
  • Tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng tại các phiên tòa;
  • Các công việc khác.

Trên đây là bài viết chi tiết hướng dẫn thủ tục khởi kiện Văn phòng công chứng do sai phạm khi công chứng hợp đồng. Nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực dân sự thì hãy gọi ngay qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được DỊCH VỤ LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợ tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!

January 31, 2021 at 07:48AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/31/thu-tuc-kien-van-phong-cong-chung-do-sai-pham-khi-cong-chung-hop-dong/

Thứ Sáu, 29 tháng 1, 2021

Hướng Dẫn Cách Tính Án Phí Trong Vụ Án Dân Sự

Án phí trong vụ án dân sự là khoản tiền mà đương sự trong vụ án có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của Tòa án. Tùy từng vụ án dân sự mà pháp luật quy định cách tính án phí trong vụ án dân sự. Vậy, pháp luật dân sự quy định như thế nào về mức án phí, các trường hợp miễn, giảm án phí dân sự trong vụ án dân sự. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho người đọc về những vấn đề trên.

cách tính án phí trong vụ án dân sự

Án phí trong vụ án dân sự

Có mấy loại án phí trong vụ án dân sự?

Có nhiều căn cứ để phân loại án phí dân sự. Bài viết này phân loại án phí căn cứ vào trình tự giải quyết vụ án và giá ngạch theo quy định tại Điều 24 NQ 326/2016/UBTVQH14. Án phí trong vụ án dân sự bao gồm:

  • Án phí dân sự sơ thẩm

Trong án phí dân sự sơ thẩm được chia ra làm 2 loại: Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch.

Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch là án phí đối với vụ án dân sự mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch là án phí đối với vụ án mà trong đỏ yêu cầu của đương sự là một số tiền cụ thể hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

  • Án phí dân sự phúc thẩm

>>Xem thêm: Thủ Tục Giải Quyết Phúc Thẩm Vụ Án Dân Sự

Xác định mức án phí trong vụ án dân sự

Mức án phí trong vụ án dân sự được xác định dựa trên danh mục án phí, lệ phí tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu án phí dân sự theo trình tự giải quyết vụ án và đối với từng loại vụ án.

Án phí sơ thẩm

  • Đối với vụ án dân sự sơ thẩm không có giá ngạch, mức án phí được xác định như sau:

Loại án phí

Mức án phí

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động

300.000 đồng

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại

3.000.000 đồng

 

  • Đối với vụ án dân sự sơ thẩm có giá ngạch, mức án phí được xác định như sau:

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình:

Giá trị tài sản tranh chấp

Mức án phí

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 + 3% của phần giá trị tài sản vượt quá 800.000.000 đồng

 Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

Từ trên 4.000.000.000 tỷ đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng

Đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại:

Giá trị tài sản tranh chấp

Mức án phí

Từ 60.000.000 đồng trở xuống

3.000.000 đồng

Từ 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% của giá trị tranh chấp

Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

Từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

Trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng

Đối với tranh chấp về lao động:

Giá trị tài sản tranh chấp

Mức án phí

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

Từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

3% giá trị tranh chấp và không thấp hơn 300.000 đồng

Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Từ trên 2.000.000.000 đồng

44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

Án phí phúc thẩm

Án phí dân sự phúc thẩm đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động quy định mức thu là 300.000 đồng

Án phí dân sự phúc thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định mức thu là 2.000.000 đồng

Mức án phí trong vụ án dân sự

Mức tính án phí cho từng loại

Trường hợp miễn, giảm án phí trong vụ án dân sự

  • Trường hợp được miễn án phí dân sự

Nguyên đơn là người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

Nguyên đơn là người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

Đương sự là người dưới 16 tuổi; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi (đủ 60 tuổi trở lên); người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ;

  • Trường hợp được giảm án phí dân sự

Theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326, trường hợp sau được giảm án phí: Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp án phí có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Mức án phí trong trường hợp này được Tòa án giảm 50% so với mức án phí mà người đó phải nộp.

>>Xem thêm: Trường hợp nào được miễn tạm ứng án phí trong vụ án dân sự

Vai trò của luật sư trong hỗ trợ tư vấn các vấn đề liên quan đến án phí trong vụ án dân sự

Với kiến thức chuyên môn sâu rộng, nắm bắt rõ tinh thần pháp luật quốc gia, Luật sư là người có có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, tích lũy nhiều kinh nghiệm thực tế trong quá trình tham gia giải quyết vụ án. Do vậy, họ nhanh chóng nắm bắt được sự việc, hiểu được mong muốn của khách hàng, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng từ những vấn đề quan trọng liên quan đến tố tụng đến những vấn đề cụ thể liên quan đến án phí dân sự. Luật sư sẽ đưa ra những giải pháp có lợi nhất cho khách hàng để hạn chế thiệt hại và tiết kiệm chi phí nhất có thể.

Tựu trung, bài viết đã cung cấp cho đọc giả những thông tin cần thiết về cách tính án phí trong vụ án dân sự và các vấn đề liên quan đến án phí dân sự. Quý bạn đọc nếu có bất kỳ băn khoăn gì cần giải đáp, chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và phản hồi qua hotline 1900.63.63.87 để tư vấn Luật Dân sự miễn phí cho khách hàng. Xin cảm ơn!

 

January 30, 2021 at 07:00AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/30/huong-dan-cach-tinh-an-phi-trong-vu-an-dan-su/

Thứ Sáu, 22 tháng 1, 2021

Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại vụ án hình sự có đồng phạm

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại vụ án hình sự có đồng phạm đang được quan tâm rất nhiều. Bởi lẽ, “tội phạm” ngày nay được thực hiện rất chặt chẽ, với số lượng lớn và gây nhiều “thiệt hại” cho người khác. Xác định trách nhiệm bồi thường giúp bảo vệ người bị xâm phạm một cách trọn vẹn, đồng thời cũng để xác định rõ trách nhiệm của từng người trong vụ án để tránh oan sai.

xác định bồi thường thiệt hại

Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự có đồng phạm

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Căn cứ theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

  1. Thiệt hại thực tế phải được “bồi thường” toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

>>> Xem thêm: Mẫu Đơn Đề Nghị Bồi Thường Thiệt Hại

căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự như sau:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

Tại Khoản 1; điểm g Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:

  • Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
  • Bị hại có quyền đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường.

Ngoài ra, tại Khoản 1; điểm g Khoản 2 Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định:

  • Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Nguyên đơn dân sự có quyền đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường.

Do vậy, chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại gồm bị hại và nguyên đơn dân sự. Tuy nhiên, nguyên đơn dân sự cần phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

giải quyết bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự có đồng phạm

Chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

>>> Xem thêm: Mẫu Đơn Yêu Cầu Bồi Thường Thiệt Hại Khi Bị Đánh

Giải quyết bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự có đồng phạm

Công văn 212/TANDTC – PC năm 2019 có quy định về: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại “trong vụ án hình sự” có đồng phạm được xác định như thế nào? Tại mục 8 phần I như sau:

  • Khi xem xét, quyết định trách nhiệm bồi thường thiệt hại Tòa án căn cứ vào Điều 48 của Bộ luật Hình sự.
  • Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án có đồng phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 587 của Bộ luật Dân sự 2015, theo đó thì “Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau”.
  • Ngoài ra, để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự thì Tòa án có thể tham khảo thêm hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2006/HĐTP  ngày 08-7-2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

>>> Xem thêm: Dịch Vụ Luật Sư Bảo Vệ Cho Bị Hại Trong Vụ Án Tai Nạn Giao Thông

Luật sư hỗ trợ giải quyết trách nhiệm bồi thường

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, am hiểu chuyên môn sâu sắc, đội ngũ Luật sư Long Phan PMT sẽ hỗ trợ giải quyết trách nhiệm bồi thường:

  • Soạn thảo đơn từ yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến trách nhiệm bồi thường ;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác theo yêu cầu của khách hàng,…

Trên đây là bài viết giúp xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự có đồng phạm. Nếu Quý khách hàng có thắc  mắc các vấn đề liên quan đến trách nhiệm bồi thường cần LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợ Tư Vấn Luật Dân Sự  xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

January 23, 2021 at 01:58PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/23/xac-dinh-trach-nhiem-boi-thuong-thiet-hai-vu-an-hinh-su-co-dong-pham/

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là vấn đề cần tìm hiểu bởi vì trên thực tế đã có sự nhầm lẫn trong việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra khi người áp dụng pháp luật không phân biệt được thiệt hại do NGUỒN NGUY HIỂM CAO ĐỘ gây ra và thiệt hại liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ? Vậy bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là gì? Bài viết sau đây Công ty Luật Long Phan sẽ làm rõ những vấn đề nêu trên:

trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Các đối tượng được coi là nguồn nguy hiểm cao độ

Các đối tượng được coi là nguồn nguy hiểm cao độ

Điều 601 BLDS không đưa ra khái niệm nguồn nguy hiểm cao độ mà chỉ liệt kê các đối tượng được coi là nguồn nguy hiểm cao độ, gồm:

  • Phương tiện giao thông vận tải cơ giới
  • Hệ thống tải điện
  • Nhà máy công nghiệp đang hoạt động
  • Vũ khí
  • Chất cháy, chất nổ
  • Chất độc
  • Chất phóng xạ
  • Thú dữ
  • Các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là gì?

Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là loại trách nhiệm đặc biệt bởi lẽ thiệt hại xảy ra không phải do hành vi và do lỗi của con người mà do hoạt động của những sự vật mà hoạt động của chúng luôn tiềm ẩn khả năng gây thiệt hại. Mặc dù chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu nguồn nguy hiểm cao độ có thể không có lỗi đối với thiệt hại nhưng để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người bị thiệt hại, pháp luật vẫn buộc họ có trách nhiệm bồi thường.

>>> Xem thêm: Hướng Dẫn Thủ Tục Yêu Cầu Bồi Thường Thiệt Hại Do Bị Tai Nạn Giao Thông

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Theo Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015, việc bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phải tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Việc bồi thường xuất phát từ nguyên tắc công bằng, thiệt hại bao nhiêu thì mức bồi thường sẽ là bấy nhiêu. Và việc bồi thường phải kịp thời cho người bị thiệt hại nhằm khắc phục tình trạng về tài sản của người bị thiệt hại, tạo điều kiện cho họ khắc phục tài sản khi bị thiệt hại.
  • Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Việc thay đổi mức bồi thường sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên và thực tế cần phải sự thay đổi mức bồi thường và do Tòa án xác định. Mức bồi thường có thể tăng hoặc giảm tùy theo việc xác định đó;
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

nguyên tác bồi thường thiệt hại

Đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại

>>> Xem thêm: Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Nhà Cửa Do Công Trình Xây Dựng Gây Ra

Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cần đáp ứng điều kiện sau:

  • Có thiệt hại xảy ra: những tổn thất thực tế được tính thành tiền, do việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức
  • Thiệt hại do chính nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Đối với phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp thì chỉ được coi là nguồn nguy hiểm cao độ khi “đang hoạt động”. Còn trường hợp thiệt hại xảy ra khi nguồn nguy hiểm cao độ đang ở trạng thái “tĩnh” thì không thể coi là thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ và thiệt hại xảy ra
  • Lỗi trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại, chủ thể chịu trách nhiệm BTTH có thể là chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng tài sản.

  • Trách nhiệm của chủ sở hữu. Chủ sở hữu là người thực hiện các quyền năng đối với tài sản, trong đó có quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Khi tài sản mang lại lợi ích, chủ sở hữu được hưởng, thì khi tài sản gây ra thiệt hại, chủ sở hữu phải bồi thường là hoàn toàn phù hợp. Nên trách nhiệm BTTH của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ xuất phát từ việc chủ sở hữu được hưởng lợi ích mà tài sản mang lại, bất kể trong việc quản lý nguồn nguy hiểm cao độ, chủ sở hữu có lỗi hay không có lỗi.
  • Trách nhiệm của người được giao chiếm hữu, sử dụng. Người được giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có thể là người được giao thông qua một giao dịch dân sự hoặc có thể thông qua một quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, quyết định của người sử dụng lao động…
  • Trách nhiệm BTTH của người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ. Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ là những người chiếm hữu, sử dụng tài sản của người khác mà không thông qua việc được chuyển giao và không thuộc các trường hợp chiếm hữu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Khi nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường và cơ sở xác định trách nhiệm của họ luôn xuất phát từ sự vi phạm.

>>> Xem Thêm: MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Luật sư tư vấn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Vai trò luật sư tư vấn bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Về việc hỗ trợ khách hàng trong vấn đề này, Luật sư có vai trò như sau:

  • Tư vấn các quy định liên quan đến bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra;
  • Tư vấn các loại mẫu đơn, giấy tờ liên quan để yêu cầu bồi thường;
  • Giúp khách hàng soạn thảo các mẫu đơn, giấy tờ đó;
  • Giúp công việc được hoàn thành nhanh chóng, đúng trọng tâm, đạt được mục đích, tiết kiệm thời gian;
  • Đại diện khách hàng tham gia tố tụng tại Tòa án;
  • Các công việc pháp lý liên quan khác.

Trên đây là bài viết tư vấn về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra của chúng tôi. Nếu quý khách hàng có nhu cầu được Luật Sư Dân Sự hỗ trợ Tư vấn luật dân sự liên quan đến quá trình giải quyết vụ án dân sự xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng. Xin cảm ơn.

January 23, 2021 at 10:32AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/23/trach-nhiem-boi-thuong-thiet-hai-do-nguon-nguy-hiem-cao-do-gay-ra/

Thẩm phán có quyền thu thập chứng cứ bổ sung không?

Thẩm phán có quyền thu thập chứng cứ bổ sung không trong trường hợp chưa có chứng cứ để giải quyết vụ án? Thu thập chứng cứ là vấn đề đóng vai trò trọng yếu, bảo đảm cho việc xét xử chính xác một vụ án của Tòa án. Vậy, Bài biết sau đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc quy định của pháp luật về chứng cứ, thu thập chứng cứ trong Tố tụng dân sự và giải đáp thắc mắc nêu trên.

thẩm phán có quyền thu thập chứng cứ bổ sung

Thẩm quyền thu thập chứng cứ của Thẩm phán

Quy định về chứng cứ trong Bộ luật Tố tụng dân sự

Chứng cứ trong Tố tụng dân sự là gì?

Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì chứng cứ trong vụ việc dân sự là:

  • Những gì có thật;
  • Được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được;
  • Được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản tố của đương sự là có căn cứ hợp pháp.

Nguồn của chứng cứ

Theo Điều 94 BLTTDS 2015, chứng cứ sẽ được thu thập từ các nguồn sau đây:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử:
  • Vật chứng;
  • Lời khai của đương sự;
  • Lời khai của người làm chứng;
  • Kết luận giám định;
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
  • Văn bản công chứng, chứng thực;
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Cần lưu ý rằng, chứng cứ sẽ được thu thập từ những nguồn trên, tuy nhiên không phải mọi thứ được thu thập từ những nguồn trên đều sẽ được xem là chứng cứ mà còn cần phải đáp ứng các điều kiện khác.

>>> Xem thêm: Thủ Tục Yêu Cầu Tòa Án Thu Thập Chứng Cứ Vụ Án Dân Sự

Các chủ thể tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ

  • Đương sự có quyền và nghĩa vụ thu thập và cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ hoặc yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ trong trường hợp không thể tự thu thập (Khoản 5, Khoản 7 Điều 70 BLTTDS 2015);
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án (Khoản 2 Điều 76);
  • Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án hoặc tự mình xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để phục vụ cho việc kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (Khoản 3 Điều 58);
  • Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ trong trường hợp có yêu cầu của đương sự, của Kiểm sát viên hoặc xét thấy cần thiết để đảm bảo giải quyết vụ việc khách quan (Khoản 3 Điều 48).

chủ thể tiến hành thu thập chứng cứ

Mẫu đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ

>>> Xem thêm: Cách Xác Định Thẩm Quyền Điều Tra Trong Vụ Án Hình Sự

Thẩm quyền thu thập chứng cứ của thẩm phán

Quyền thu thập chứng cứ bổ sung của thẩm phán

  • Theo quy định tại Khoản 2 Điều 97 BLTTDS 2015 thì trong một số trường hợp, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ.
  • Cũng trong Khoản 5 Điều này có quy định về việc Tòa án phải thông báo về  tài liệu, chứng cứ thu thập được cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ.

Như vậy, trên thực tiễn, nếu chứng cứ trong hồ sơ chưa đủ căn cứ để giải quyết vụ án thì: Thẩm phán vẫn có quyền tiến hành thu thập chứng cứ bổ sung.

Các hoạt động thu thập chứng cứ của thẩm phán

Theo Khoản 2 Điều 97 BLTTDS 2015 thì Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số các biện pháp sau để tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ:

  • Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
  • Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
  • Trưng cầu giám định;
  • Định giá tài sản;
  • Xem xét, thẩm định tại chỗ;
  • Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
  • Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
  • Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật này.

Lưu ý: Thẩm phán không chỉ thu thập chứng cứ trước khi xét xử mà còn tiếp tục thu thập chứng cứ, xem xét và kiểm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa.

hoạt động thu thập chứng cứ của thẩm phán

Tòa án có quyền thu thập chứng cứ bổ sung trong trường hợp cần thiết

>>> Xem thêm: THỦ TỤC YÊU CẦU TÒA ÁN THU THẬP CHỨNG CỨ VỤ ÁN DÂN SỰ

Luật sư hỗ trợ thu thập chứng cứ trong một vụ án dân sự

Trong việc thu thập chứng cứ, Công ty Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ khách hàng những công việc sau:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về chứng cứ và quy định khác liên quan;
  • Hỗ trợ việc chuẩn bị hồ sơ, thu thập chứng cứ;
  • Nộp hồ sơ và làm việc với cơ quan Nhà nước thay mặt khách hàng;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ;
  • Các công việc khác có liên quan theo yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn chi tiết về quyền thu thập chứng cứ bổ sung của thẩm phán. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ vướng mắc, khó khăn hay các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực dân sự thì hãy gọi ngay vào hotline: 1900.63.63.87 để được Luật Sư Dân Sự hỗ trợ tư vấn luật dân sự miễn phí. Xin cảm ơn!

January 23, 2021 at 07:07AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/23/tham-phan-co-quyen-thu-thap-chung-cu-bo-sung-khong/

Thứ Năm, 21 tháng 1, 2021

Có được bổ sung kháng cáo trong quá trình xét xử phúc thẩm không?

Có được bổ sung kháng cáo trong quá trình xét xử phúc thẩm không là vấn đề được nhiều người quan tâm vì khi thực hiện việc kháng cáo có thể có thiếu sót trong yêu cầu đưa ra. Việc có được BỔ SUNG KHÁNG CÁO hay không được quy định chặt chẽ trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và bài viết này sẽ giúp bạn đọc trả lời cho câu hỏi này.

đối tượng có quyền kháng cáo

Có được bổ sung kháng cáo trong quá trình xét xử phúc thẩm không?

Đối tượng có quyền kháng cáo

Căn cứ theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người có quyền kháng cáo bao gồm: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.

Phạm vi kháng cáo của các chủ thể

Các chủ thể có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Ngoài ra, Điều 293 Bộ luật TTDS 2015 cũng quy định phạm vi xét xử phúc thẩm: “Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, “kháng nghị” hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.”

>>> Xem thêm: Khi nào kháng nghị, kháng cáo trong vụ án dân sự?

Thời hạn kháng cáo

Thời hạn kháng cáo” được quy định tại Điều 273 Bộ luật TTDS 2015 như sau:

  • Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
  • Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
  • Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

quy định thời hạn kháng cáo của luật dân sự

Thời hạn kháng cáo

Bổ sung yêu cầu kháng cáo

Căn cứ theo quy định Điều 284 về “bổ sung” kháng cáo như sau:

  1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
  2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
  3. Việc bổ sung kháng cáo tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

>>> Xem thêm: Tư Vấn Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án Tranh Chấp Đất Đai Sơ Thẩm

Hướng giải quyết của Tòa về kháng cáo trong xét xử phúc thẩm

Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau đây:

  1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
  2. Sửa bản án sơ thẩm;
  3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
  4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
  5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
  6. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.

luật sư hỗ trợ kháng cáo

Hướng giải quyết của Tòa về kháng cáo trong xét xử phúc thẩm

>>> Xem thêm: Tư Vấn Thủ Tục Kháng Cáo Quyết Định Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ Án Dân Sự

Long Phan PMT hỗ trợ kháng cáo như thế nào?

Lấy chữ “TÍN” làm hàng đầu, đội ngũ Luật sư Long Phan PMT sẽ hỗ trợ kháng cáo một cách tận tâm, uy tín nhất:

  • Soạn thảo đơn từ kháng cáo;
  • Thực hiện các hoạt động liên quan đến việc kháng cáo;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến vụ việc,…

Trên đây là bài viết nhằm giúp bạn đọc trả lời câu hỏi: Có được bổ sung kháng cáo trong quá trình xét xử phúc thẩm không? Nếu có thắc mắc về vấn đề kháng cáo cần LUẬT SƯ TƯ VẤN DÂN SỰ sẽ hỗ trợ Tư Vấn Luật Dân Sự xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

January 22, 2021 at 10:22AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/22/co-duoc-bo-sung-khang-cao-trong-qua-trinh-xet-xu-phuc-tham-khong/

Thứ Tư, 20 tháng 1, 2021

Các căn cứ để giải quyết tranh chấp về họ, biêu, phường

Các căn cứ để giải quyết tranh chấp về họ, biêu, phường được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể, rõ ràng. Họ, biêu, phường nghe có vẻ khá lạ, nhưng đây là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán, tùy theo vùng miền mà có quy định hay thỏa thuận khác nhau. Nếu xảy ra tranh chấp về vấn đề này thì bạn sẽ giải quyết như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây để tìm ra câu trả lời nhé.

Vai trò luật sư trong giải quyết họ, biêu, phường

Tranh chấp về họ, biêu, phường

Họ, biêu, phường là gì?

Điều 471 Bộ luật dân sự 2015 quy định về họ, biêu, phường như sau:

  • Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
  • Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.
  • Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.

>>Mời bạn tham khảo thêm bài viết: MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN GIẬT HỤI

Quy định của pháp luật về họ, biêu, phường

quyền và nghĩa vụ của các thành viên

Quyền và nghĩa vụ các bên trong giao dịch về họ, biêu, phường

Quyền và nghĩa vụ của chủ họ

Điều 17 Nghị định 19/2019/NĐ – CP quy định nghĩa vụ của chủ họ như sau:

Chủ họ trong họ không có lãi có các quyền sau đây:

  • Thu phần họ của các thành viên;
  • Yêu cầu thành viên không góp phần họ của mình phải trả phần họ trong trường hợp chủ họ đã góp thay cho thành viên đó;
  • Quyền của chủ họ trong việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này;
  • Các quyền khác theo thỏa thuận.

Chủ họ trong họ có lãi có các quyền sau đây:

  • Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Lĩnh các phần họ trong kỳ mở họ đầu tiên và không phải trả lãi cho các thành viên khác trong trường hợp chủ họ đồng thời là thành viên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chủ họ trong họ hưởng hoa hồng có các quyền sau đây:

  • Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các quyền quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc trường hợp họ có lãi;
  • Được hưởng hoa hồng từ thành viên lĩnh họ.

Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ – CP quy định nghĩa vụ của chủ họ như sau:

  • Thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi.
  • Thông báo đầy đủ về số lượng dây họ; phần học, kỳ mở họ; số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ.
  • Giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ.
  • Nộp thay phần họ của thành viên nếu đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Để các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu.
  • Gửi thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
  • Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.
  • Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên

Điều 15 Nghị định 10/2019/NĐ – CP quy định về quyền của thành viên như sau:

Thành viên trong họ không có lãi có các quyền sau đây:

  • Góp một hoặc nhiều phần họ trong một kỳ mở họ;
  • Lĩnh họ;
  • Chuyển giao một phần hoặc toàn bộ phần họ cho người khác theo quy định tại Bộ luật dân sự;
  • Yêu cầu chủ họ hoặc người giữ sổ họ cho xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ;
  • Yêu cầu chủ họ trả phần họ của thành viên không góp phần họ đúng hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Yêu cầu chủ họ thực hiện đúng nghĩa vụ của chủ họ quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
  • Yêu cầu thành viên khác thực hiện nghĩa vụ của thành viên quy định tại Điều 16 của Nghị định này;
  • Các quyền của thành viên quy định tại khoản 1 Điều 7, Điều 9, Điều 10 và Điều 13 của Nghị định này;
  • Thực hiện việc thông báo theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này trong trường hợp chủ họ không thực hiện;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận về dây họ.

Thành viên trong họ có lãi có các quyền sau đây:

  • Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Đưa ra mức lãi trong mỗi kỳ mở họ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này;
  • Được lĩnh họ trước các thành viên khác nếu đưa ra mức lãi cao nhất tại kỳ mở họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Hưởng lãi từ thành viên lĩnh họ.

Thành viên trong họ hưởng hoa hồng có các quyền sau đây:

  • Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các quyền quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc trường hợp họ có lãi;
  • Thỏa thuận về mức hưởng hoa hồng của chủ họ.

Điều 16 quy định về nghĩa vụ của thành viên như sau:

Thành viên trong họ không có lãi có các nghĩa vụ sau đây:

  • Góp phần họ theo thoả thuận;
  • Thông báo về nơi cư trú mới trong trường hợp có thay đổi cho những người tham gia dây họ;
  • Tiếp tục góp các phần họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh họ trong trường hợp đã lĩnh họ trước thành viên khác;
  • Các nghĩa vụ của thành viên trong việc thực hiện quy định tại Điều 10 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này;
  • Trong trường hợp không có chủ họ thì thành viên được giao lập và giữ sổ họ có các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 12, khoản 5 và khoản 6 Điều 18 của Nghị định này.

Thành viên trong họ có lãi có các nghĩa vụ sau đây:

  • Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Trả lãi cho các thành viên chưa lĩnh họ khi được lĩnh họ.
  • Thành viên trong họ hưởng hoa hồng có các nghĩa vụ sau đây:
  • Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc trường hợp họ có lãi;
  • Trả khoản hoa hồng cho chủ họ khi lĩnh họ theo thỏa thuận.

Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp họ, biêu, phường

Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ – CP quy định giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm như sau:

  • Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.

Vai trò Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp về họ, biêu, phường

Tư vấn tranh chấp về họ, biêu, phường

Luật sư giải quyết tranh chấp về họ, biêu, phường

Với những kinh nghiệm trong nghề và am hiểu pháp luật sâu sắc, Luật sư sẽ là người giúp bạn giải quyết tranh chấp về họ, biêu, phường. Cụ thể, Luật sư sẽ giải quyết các vấn đề sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về họ, biêu, phường;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp và hướng xử lý vi phạm về họ, biêu, phường;
  • Tham gia tranh tụng tại Tòa án nếu vụ việc có tranh chấp xảy ra.

>>Mời bạn tham khảo thêm bài viết: TƯ VẤN THỦ TỤC KHỞI KIỆN ĐÒI TIỀN DO BỊ CHỦ HỤI GIẬT

Trên đây là bài viết các căn cứ để giải quyết tranh chấp về họ, biêu, phường. Nếu bạn còn gặp khó khăn về giải quyết tranh chấp họ, biêu, phường hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ thì hãy gọi đến chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!

January 21, 2021 at 10:01AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/21/cac-can-cu-de-giai-quyet-tranh-chap-ve-ho-bieu-phuong/

Thứ Ba, 19 tháng 1, 2021

Đưa ma túy cho người khác sử dụng bị xử lý như thế nào?

Đưa ma túy cho người khác sử dụng bị xử lý như thế nào là câu hỏi mà những người quan tâm về vấn đề này thắc mắc. Vậy quy định về tội này như thế nào, xử phạt ra sao, có truy cứu trách nhiệm hình sự không? Xin mời quý bạn đọc tham khảo bài viết sau để biết thêm thông tin chi tiết.

Đưa ma túy cho người khác sử dụng bị xử lý

Đưa ma túy cho người khác sử dụng

Quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý

Trường hợp sử dụng trái phép chất ma tuý tại nhà và có từ 02 người trở lên thì có thể truy tố trách nhiệm hình sự về tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý”. Tội này được quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:

Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
  • Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
  • Đối với người đang cai nghiện;
  • Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  • Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
  • Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
  • Đối với người dưới 13 tuổi.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Làm chết 02 người trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo quy định tại Mục 6 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì: Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là một trong các hành vi sau đây:

  • Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:

  • Đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy;
  • Chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác);
  • Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.

Yếu tố lỗi: Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.

>>> Xem thêm: MUA BÁN MA TÚY BAO NHIÊU THÌ BỊ ÁN TỬ HÌNH?

Lưu ý khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Người nào thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà còn thực hiện một hay nhiều hành vi phạm tội khác về ma túy quy định tại các điều luật tương ứng của BLHS, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 197 của BLHS, tùy từng trường hợp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác đã thực hiện quy định tại điều luật tương ứng của BLHS.

chất ma túy

Ma túy

Trường hợp đưa ma túy cho người khác tự sử dụng không tổ chức có bị xử phạt không

Người nghiện ma túy có chất ma túy (không phân biệt nguồn gốc ma túy do đâu mà có) đưa cho người nghiện ma túy khác chất ma túy để cùng sử dụng trái phép thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà tùy từng trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc tội sử dụng trái phép chất ma túy.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nghiện ma túy mà có chất ma túy cho người nghiện khác sử dụng trái phép thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

xử phạt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy

Sử dụng trái phép chất ma túy

Hình phạt dành cho tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Khung hình phạt thấp nhất là phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

Trường hợp có thêm các tình tiết tăng nặng:

  • Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc khoản 2 Điều 197.
  • Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 197.
  • Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân nếu rơi vào trường hợp khoản 4 Điều 197.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

>>> Xem thêm: MUA BÁN MA TÚY BAO NHIÊU THÌ BỊ ÁN TỬ HÌNH?

Luật sư bào chữa cho tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Trong trường hợp bị bắt vì tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, Luật sư có thể hỗ trợ các vấn đề sau:

  • Luật sư có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo. Luật sư được xem là người đại diện nói lên tiếng nói, nguyện vọng và giúp bị cáo được bảo vệ tối đa về quyền, lợi ích được hưởng.
  • Luật sư sẽ giúp cho quá trình điều tra vụ án, truy tố, xét xử bị can hoặc bị cáo được đảm bảo thực hiện đúng pháp luật. Luật sư bào chữa là người nắm rõ các quy định về pháp luật và những tình tiết của vụ án sẽ giúp vụ án được điều tra, xử nhanh chóng, kịp thời và đúng quy trình.
  • Luật sư sẽ tư vấn, trò chuyện để giúp bị can/bị cáo bình tĩnh và đưa ra lời khai, lời trình bày chính xác và có lợi nhất trong quá trình xét xử.
  • Luật sư sẽ thay mặt bị cáo, gia đình bị cáo để thu thập thông tin từ các nhân chứng để khai thác những thông tin có lợi cho bị can/bị cáo.
  • Luật sư bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị can/bị cáo trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về “Đưa ma túy cho người khác sử dụng bị xử lý như thế nào”, nếu còn có thắc mắc về quy định xử phạt khi đưa ma túy cho người khác sử dụng hay cần đến sự tư vấn của luật sư hình sự, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hình sự miễn phí và nhận được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

January 20, 2021 at 07:55AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/20/dua-ma-tuy-cho-nguoi-khac-su-dung-bi-xu-ly-nhu-the-nao/

Thứ Hai, 18 tháng 1, 2021

Chi phí đo đạc đất đai trong vụ án dân sự do ai chịu?

Chi phí đo đạc đất đai trong vụ án dân sự do ai chịu là vấn đề được nhiều người quan tâm trong quá trình tiến hành việc đo đạc đất đai. Việc đo đạc đất đai chủ yếu được thực hiện đối với các vụ án trong giai đoạn sơ thẩm, đó là đo vẽ hiện trạng nhà đất tranh chấp, xem xét vật, tài sản, thẩm định vật tư, hàng hóa…để giải quyết vụ án một cách chính xác. Việc đo đạc đất đai sẽ phát sinh chi phí. Vậy nghĩa vụ chịu chi phí đo đạc đất đai trong vụ án dân sự do ai chịu? Bài viết sau đây sẽ cụ thể vấn đề này.

chi phí đo đạc đất đai trong vụ án dân sự

Nghĩa vụ chịu chi phí đo đạc đất đai

Các khoản chi phí đo đạc đất đai trong vụ án dân sự

Trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, khi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ phải chi phí nhiều khoản khác nhau. Thông thường, chi phí trong việc xem xét, thẩm định tại chỗ gồm những khoản sau:

  • Chi phí đo vẽ nhà đất: Được tính theo giá của cơ quan có chức năng đo vẽ nhà, đất (có hợp đồng, biên lai thu tiền của những cơ quan này, nên việc quyết toán không có gì vướng mắc);
  • Thuê phương tiện kỹ thuật, thiết bị đo đạc, thẩm định vật tư, hàng hóa… Việc thuê này thường theo biên lai, hóa đơn thanh toán;
  • Chi phí cho phương tiện đi lại: Nếu địa điểm xem xét, thẩm định ở xa thì chi phí được tính theo giá vận chuyển có biên lai; đối với các địa điểm gần, cán bộ Tòa án và người đo vẽ thường tự túc phương tiện đi lại thì có Thẩm phán chi khoản này cho người tự túc phương tiện, có Thẩm phán không chi;
  • Chi phí cho đại diện Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc công an xã phường hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định tại chỗ tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ. Thường là việc xem xét, thẩm định tại chỗ được thực hiện trong một ngày hoặc một buổi, có Tòa án chi 100.000đ/người, có Tòa án chi 200.000đ/người, cũng có Thẩm phán chi 300.000đ/người vì cho rằng Tòa án rất cần sự hỗ trợ, phối hợp của Uỷ ban nhân dân, Cơ quan công an…

>>> Xem thêm: Tư Vấn Giải Quyết Đất Tranh Chấp Mà Không Có Giấy Tờ

Tiền tạm ứng và nghĩa vụ nộp tiền chi phí đo đạc đất đai

Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.

Căn cứ Điều 156 BLTTDS 2015 quy định nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ như sau:

  • Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
  • Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

Như vậy, trong trường hợp việc đo đạc đất đai được thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu thì người đó có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng. Trong trường hợp việc đo đạc đất đai được thực hiện theo yêu cầu của Tòa án thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng các chi phí trên.

nghĩa vụ chịu chi phí do đac đất đai

Mẫu đơn yêu cầu đo đạc đất đai

>>> Xem thêm: Mẫu Đơn Đề Nghị Đo Lại Diện Tích Đất

Nghĩa vụ chịu chi phí đo đạc đất đai trong vụ án dân sự do ai chịu

Nghĩa vụ chịu chi phí đo đạc đất đai trong vụ án dân sự được quy định tại Điều 157 BLTTDS 2015:

Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:

  • Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
  • Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia
  • Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
  • Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
  • Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
  • Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ.

Như vậy, nếu hai bên có thỏa thuận được về nghĩa vụ chịu chi phí đo đạc đất đai khi giải quyết tranh chấp thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì nghĩa vụ chịu các chi phí được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, yêu cầu của bên nào không được Tòa án chấp nhận thì bên đó có nghĩa vụ chịu chi phí này.

>>Xem thêm: Tư vấn tranh chấp đất đai do cán bộ địa chính đo sai lệch thông tin

vai trò của luật sư về chịu chi phí đồ đạc đất đai

Luật sư tư vấn trách nhiệm chịu chi phí đo đạc đất đai trong vụ án dân sự

Luật sư tư vấn trách nhiệm chịu chi phí đo đạc đất đai

Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai, công ty Luật Long Phan PMT sẽ tư vấn khách hàng những công việc sau:

  • Tư vấn cho khách hàng về đo đạc đất đai theo đúng thẩm quyền;
  • Tư vấn về việc soạn thảo mẫu đơn xin đo đạc đất đai trong vụ án dân sự;
  • Tư vấn quy định pháp luật về tranh chấp đất đai;
  • Tư vấn về hồ sơ, trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai;
  • Tư vấn về phương hướng giải quyết có lợi nhất cho khách hàng;
  • Liên hệ cơ quan nhà nước khi cần thiết;
  • Đại diện khách hàng tham gia tố tụng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề Chi phí đo đạc đất đai trong vụ án dân sự do ai chịu? Nếu quý bạn đọc có những khó khăn/thắc mắc về bài viết hay những vấn đề liên quan đến đất đai thì hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT hỗ trợ Tư Vấn Luật Đất Đai MIỄN PHÍ. Xin cảm ơn.

January 19, 2021 at 01:50PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/19/chi-phi-do-dac-dat-dai-trong-vu-an-dan-su-do-ai-chiu/

Bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần giải quyết như thế nào?

Bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần giải quyết như thế nào là vấn đề được nhiều người quan tâm bên cạnh bồi thường thiệt hại vật chất khi bị xâm hại. Vậy Khi nào xác định thiệt hại tinh thần. Nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần như thế nào? Công ty Luật Long Phan PMT tư vấn vấn đề trên như sau:

bồi thường thiệt hại giải quyết như thế nào

Xác định bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần

Thiệt hại tinh thần là gì?

Thiệt hại về tinh thần (tổn thất về tinh  thần) được hiểu là do sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại hoặc do tính mạng bị xâm phạm mà người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, bị giảm sút hoặc mất uy tín, bị xa lánh, bị hiểu nhầm…

Thế nào là bồi thường thiệt hại về tinh thần?

Bồi thường tổn thất về tinh thần là dạng bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, do bị xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín. Thông thường là khoản tiền mà người bị xâm phạm hoặc người thân thích của người bị xâm phạm được hưởng theo quy định của BLDS.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị bồi thường thiệt hại

Khi nào xác định thiệt hại tinh thần?

Căn cứ quy định tại Điều 590, 591 và 592 BLDS 2015, thiệt hại tinh thần được xác định khi phát sinh các thiệt hại sau:

  • Do sức khỏe bị xâm phạm: Khi xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, Tòa án phải dựa vào các chứng từ do đương sự cung cấp để quyết định mức bồi thường. Tuy nhiên có những khoản chi phí không thể có hóa đơn như: khoản chi phí thuê xe máy đưa người đi cấp cứu thường không có hóa đơn, chứng từ nên khi xác định Hội đồng xét xử thường chỉ dựa vào thực tế chi phí của người bị thiệt hại để xác định.
  • Do tính mạng bị xâm phạm: Bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng và tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.
  • Do danh dự,nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm: Chi phí hợp lý để hạn chế khắc phục thiệt hại và thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Tùy từng trường hợp ngoài việc buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai, Tòa án quyết định người gây thiệt hại do hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị xâm phạm nhưng không vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Đồng thời, Điều 604 Bộ luật Dân sự quy định:

  • Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc của chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.

Như vậy, khi tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm thì thiệt hại tinh thần sẽ được xác định và người bị thiệt hại được một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

khi nào xác định thiệt hại tinh thần

Mẫu đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại

>>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị đánh

Nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần

Nguyên tắc bồi thường

Điều 605 Bộ luật Dân sự quy định ba nguyên tắc bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần:

  • Thứ nhất: Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

Nguyên tắc này đảm bảo người có hành vi gây thiệt hại phải bồi thường tương xứng với toàn bộ thiệt hại đã gây ra và bồi thường kịp thời, càng nhanh càng tốt để khắc phục hậu quả. Pháp luật khuyến khích các bên đương sự tự thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường, phương thức bồi thường. Tuy nhiên sự thỏa thuận không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

  • Thứ hai: Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

Để giảm mức bồi thường thiệt hại thì người gây ra thiệt hại phải thỏa mãn đủ hai điều kiện là có lỗi vô ý và thiệt hại gây ra quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

  • Thứ ba: Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

Theo nguyên tắc trên thì người gây thiệt hại hoặc người bị thiệt hại có thể yêu cầu thay đổi mức bồi thường khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế. Cụ thể là trong trường hợp mức bồi thường quá thấp gây bất lợi cho người bị thiệt hại để khắc phục hậu quả gây ra hoặc mức bồi thường quá cao làm ảnh hưởng lợi ích của người gây ra thiệt hại.

Mức bồi thường

  • Đối với trường hợp tính mạng bị xâm phạm thì mức bồi thường tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Khoản 2 Điều 591 BLDS 2015); Mức bồi thường hiện nay tăng so với mức cũ tối đa không quá 60 tháng lương cơ sở.
  • Đối với trường hợp sức khỏe bị xâm phạm thì mức bồi thường tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Khoản 2 Điều 590 BLDS 2015). Mức này cao hơn so với mức cũ tối đa không quá 30 tháng lương cơ sở.
  • Đối với trường hợp thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm thì mức bồi thường tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (Khoản 2 Điều 592 BLDS 2015).

Trên đây là quy định về mức trần bồi thường tổn thất tinh thần. Việc xác định mức độ buồn phiền, đau thương, mất mát về tình cảm… là rất khó nên việc xác định con số bồi thường bao nhiêu còn tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.

>>> Xem Thêm: Mức Tiền Yêu Cầu Khởi Kiện Đòi Bồi Thường Do Bị Đánh Gây Thương Tích

mức bồi thường thiệt hại

Luật sư tư vấn bồi thường thiệt hại do tổn thất tinh thần

Luật sư tư vấn bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần

Luật sư tư vấn bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của khách hàng các công việc như sau:

  • Tham gia thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại với khách hàng
  • Tư vấn các vấn đề liên quan tới khởi kiện như là hồ sơ, trình tự, thủ tục và các vấn đề pháp lý khác liên quan;
  • Soạn thảo Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần ;
  • Đại diện Khách hàng nộp đơn khởi kiện;
  • Đại diện khách hàng tham gia tố tụng;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng;

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần giải quyết như thế nào. Trường hợp bạn đọc có thắc mắc về bài viết cũng như cần tư vấn luật dân sự hoặc có nhu cầu tìm Luật sư dân sự vui lòng liên hệ hotline: 1900.63.63.87 để được giải đáp MIỄN PHÍ. Xin cảm ơn.

January 19, 2021 at 10:49AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/19/boi-thuong-thiet-hai-do-ton-that-ve-tinh-than-giai-quyet-nhu-the-nao/

Chủ Nhật, 17 tháng 1, 2021

Áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời vào ngày nghỉ

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vào ngày nghỉ là vấn đề được nhiều người quan tâm khi muốn được bảo vệ quyền lợi cho mình nhưng lại đang rơi vào ngày mà Tòa án không làm việc. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định của pháp luật Tố tụng dân sự về biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng như giải đáp thắc mắc liệu có được áp dụng những biện pháp này VÀO NGÀY NGHỈ hay không.

biện pháp khẩn cấp tạm thời vào ngày nghỉ

Có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vào ngày nghỉ?

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Tố tụng dân sự

Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:

  • Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
  • Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
  • Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động/ bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
  • Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
  • Kê biên tài sản đang tranh chấp.
  • Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
  • Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
  • Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
  • Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
  • Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
  • Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
  • Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
  • Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
  • Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
  • Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
  • Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

>>> Xem thêm: Mẫu Đơn Yêu Cầu Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời

biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

Mẫu đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Quy định về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vào ngày nghỉ

Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Theo quy định tại Điều 111 BLTTDS 2015 thì những chủ thể sau có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

  • Đương sự
  • Người đại diện hợp pháp của đương sự
  • Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, Nhà nước theo Điều 187 BLTTDS 2015 cũng có quyền kiến nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Lưu ý: Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (theo thứ tự từ 1 đến 5) trong trường hợp chủ thể có quyền không có yêu cầu.

Có được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vào ngày nghỉ không?

  • Theo Khoản 2 Điều 111 BLTTDS 2015, trong tình thế khẩn cấp, cần bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng thì có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng với việc nộp đơn khởi kiện.
  • Theo Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP thì tình thế khẩn cấp tức là cần giải quyết ngay, không chậm trễ; cần bảo vệ ngay chứng cứ là chứng cứ đang bị hoặc có nguy cơ tiêu hủy, sau này khó có thể thu thập được.
  • Theo Khoản 3 Điều 133 BLTTDS 2015, thời hạn giải quyết đơn yêu cầu theo Khoản 2 Điều 111 là 48 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.
  • Thời hạn ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được tính bằng giờ nên thời điểm kết thúc thời hạn cũng được tính bằng giờ, không phụ thuộc vào thời điểm kết thúc thời hạn đó vào ngày nghỉ hay không.

Như vậy, nếu Tòa án nhận đơn yêu cầu theo Khoản 2 Điều 111 thì vẫn phải phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dù rơi vào ngày nghỉ.

tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Tòa án vẫn có thể được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vào ngày nghỉ

>>> Xem thêm: Thủ Tục Khiếu Nại Khi Bị Tòa Án Đình Chỉ Do Hết Thời Hiệu Trong Vụ Án Dân Sự

Trình tự áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vào ngày nghỉ

  1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Khoản 2 Điều 111 phải gửi đơn yêu cầu, đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu gồm các nội dung sau:
  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
  • Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
  1. Sau khi nhận được đơn yêu cầu, đơn khởi kiện cùng chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.
  2. Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc ra thông báo nêu rõ lý do không chấp nhận yêu cầu.

>>> Xem thêm: Khi Nào Được Yêu Cầu Tòa Án Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời Trong Án Dân Sự?

Vai trò luật sư tư vấn áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vào ngày nghỉ

Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, Công ty Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ khách hàng những công việc sau:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật liên quan về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tư vấn, hướng dẫn lựa chọn biện pháp khẩn cấp tạm thời phù hợp;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các đơn từ khác nếu cần thiết;
  • Các công việc khác.

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn chi tiết về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vào ngày nghỉ. Nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tìm hiểu hay có các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực dân sự thì hãy gọi ngay vào hotline: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợ tư vấn luật dân sự miễn phí. Xin cảm ơn!

January 18, 2021 at 07:26AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/01/18/ap-dung-bien-phap-khan-cap-tam-thoi-vao-ngay-nghi/

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...