Thứ Bảy, 25 tháng 9, 2021

Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc

Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc là thủ tục tư vấn để chia thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc. Khi một người chết đi tài sản họ để lại sẽ được chia thừa kế đó là quyền và nghĩa vụ của người được hưởng di sản. Vậy nên phân chia di sản như thế nào để tuân thủ theo quy định pháp luật và bảo đảm quyền lợi các bên, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây.

Giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc

Giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015.

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

>>> Xem thêm: TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Người thừa kế theo pháp luật

Người thừa kế và hàng thừa kế được pháp luật tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lưu ý:

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Người thừa kế theo pháp luật

Người thừa kế theo pháp luật

Người không được quyền hưởng di sản

Những người sau đây được pháp luật quy định không được quyền hưởng di sản dù có di chúc hay không, quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Ngoại lệ, những người thuộc trường hợp được nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Thủ tục khởi kiện ra tòa án

Thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu yêu cầu chia thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản. Do đó, nếu vẫn còn trong thời hạn này thì người có quyền vẫn được khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp về thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu khởi kiện theo pháp luật

Thời hiệu yêu cầu khởi kiện theo pháp luật

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Về Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì căn cứ Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc;
  • Các bên nộp đơn yêu cầu thì có thể yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc;
  • Nếu tài sản tranh chấp là bất động sản thì có thể yêu cầu Tòa án nơi có bất động sản.

Tài liệu, chứng cứ cần có để thực hiện thủ tục khởi kiện

Tài liệu, chứng cứ kèm theo được quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 gồm:

  • Đơn khởi kiện;
  • Tài liệu, chứng cứ về di sản của người chết để lại;
  • Giấy khai tử;
  • Chứng minh nhân dân;
  • Sổ hộ khẩu…

Trên đây là một số tư vấn cơ bản về giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc. Để tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan về lĩnh vực lao động quý khách có thể truy cập TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ để tham khảo một cách chi tiết và kịp thời nhất, đồng thời bạn đọc vui lòng liên hệ qua số HOTLINE 1900.63.63.87 để được và hỗ trợ. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

September 26, 2021 at 10:55AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/09/26/tu-van-giai-quyet-tranh-chap-tai-san-thua-ke-khong-co-di-chuc-2/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...