Thứ Năm, 30 tháng 9, 2021

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận hay không?

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận hay không? Đây là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Đầu tư mua bán bitcoin đang diễn ra phổ biến tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Bitcoin thu hút các nhà đầu tư vì khả năng kiếm lời của nó. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định nào cho Bitcoin. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các thông tin này.

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận?

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận?

Đồng tiền ảo Bitcoin

Theo ngôn ngữ thông thường, bitcoin là tiền ảo.

Tiền ảo là một loại tiền kỹ thuật số không có sự quản lý, được phát hành bởi những người phát triển phần mềm cũng thường là người kiểm soát hệ thống và được sử dụng, chấp nhận thanh toán giữa các thành viên của một cộng đồng ảo nhất định.

Như vậy, có thể hiểu bitcoin là loại tiền chỉ được công nhận, giao dịch trong một cộng đồng, tổ chức.

Bitcoin liệu có được xem và thừa nhận như một loại tài sản?

Hiểu theo khái niệm pháp lý, vật là tài sản, một loại tài sản hữu hình. Như vậy, muốn trở thành vật trong dân sự phải thỏa mãn những điều kiện sau:

  • Là bộ phận của thế giới vật chất;
  • Con người chiếm hữu được;
  • Mang lại lợi ích cho chủ thể;
  • Có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.

Vì những đặc thù của Bitcoin chắc chắn nó không phải là vật.

Bitcoin chắc chắn nó không phải là vật.

Bitcoin chắc chắn nó không phải là vật.

Tại Điểm a, Điểm đ khoản 2 Điều 6 và Điều 16 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 có thể thấy: Bitcoin không được xem là ngoại tệ, đồng thời không phải là ngoại hối vì bitcoin không phải đồng tiền của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới. Vì thế, Bitcoin nó không được xem là tiền.

Dựa vào Bộ luật dân sự cũng như Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam thì có thể thấy giấy tờ này phải do các chủ thể được phép phát hành. Thể hiện dưới dạng trao đổi hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu, tín phiếu…

Vì nó không chịu sự điều chỉnh bởi bất cứ một quốc gia nào phát hành ra, do đó không thuộc giấy tờ có giá.

Tại Điều 115 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Bitcoin ngay từ đầu thể hiện dưới dạng tiền ảo, do đó không phải là quyền tài sản.

Như vậy, căn cứ từ những quy định pháp luật nêu trên có thể thấy Bitcoin không phải là một loại tài sản được cụ thể hóa trong Bộ luật dân sự 2015.

Bitcoin có được thừa nhận theo pháp luật Việt Nam không?

Về giao dịch thanh toán bằng bitcoin

Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Cũng tại Chỉ thị 10/CT-TTg, Thủ tướng yêu cầu các cơ quan như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Công an…kiểm soát, ngăn chặn và xử lý việc thực hiện các giao dịch (bao gồm phát hành, giao dịch, môi giới) liên quan đến tiền ảo trái pháp luật.

Như vậy, bitcoin không phải là phương tiện được phép thanh toán trên thị trường.

Về hoạt động đầu tư và kinh doanh bitcoin

Hiện nay, việc kinh doanh bitcoin không được quy định trong bất cứ văn bản nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể:

  • Tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, kinh doanh bitcoin không được liệt kê trong hệ thống ngành, nghề kinh tế Việt Nam.
  • Tại Điều 6 của Luật Đầu tư 2020, bitcoin không được liệt kê là một trong những ngành, nghề kinh doanh bị cấm đầu tư.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không chính thức cho phép kinh doanh bitcoin nhưng lại cũng không quy định rõ việc cấm kinh doanh bitcoin.

Sử dụng bitcoin có thể bị xử lý hình sự

Căn cứ điểm d, khoản 6, Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về hoạt động thanh toán, việc sử dụng bitcoin có thể bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trong các hành vi vi phạm sau: Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sử dụng bitcoin có thể bị xử lý hình sự

Sử dụng bitcoin có thể bị xử lý hình sự

Đồng thời, tại Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau: Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Căn cứ quy định trên, nếu tham gia mua bán Bitcoin thì được coi hành vi trái pháp luật, tùy từng mức độ có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Giải quyết các tranh chấp liên quan tới bitcoin

Bitcoin mặc dù chưa được pháp luật xem là một loại tài sản nhưng thực tế những giao dịch liên quan đến bitcoin đã diễn ra rất nhiều. Thậm chí, việc mua bán bitcoin được giao kết đến bằng hợp đồng dân sự.

Hiện nay, khung pháp lý về bitcoin chưa được ban hành, vì thế bitcoin không thể được coi là tài sản. Vì vậy, Toà án sẽ không thụ lý những tranh chấp liên quan đến bitcoin mà người khởi kiện yêu cầu giải quyết dưới hình thức tranh chấp tài sản.

Đối với những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. Điểm c khoản 1 Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Tại Chỉ thị 10/CT-TTg, Thủ tướng yêu cầu các cơ quan như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Công an…kiểm soát, ngăn chặn và xử lý việc thực hiện các giao dịch (bao gồm phát hành, giao dịch, môi giới) liên quan đến tiền ảo trái pháp luật.

Bộ luật hình sự 2015 cũng quy định về Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng tại Điều 206, trong đó có hành vi cung ứng, phát hành, sử dụng bitcoin.

Như vậy, giao dịch có đối tượng là bitcoin được xem là trái pháp luật và không được coi là giao dịch dân sự. Từ đó, Tòa án không thể thụ lý những tranh chấp liên quan đến giao dịch dân sự mà có liên quan đến bitcoin.

Ngoài ra, nếu cá nhân, tổ chức có liên quan đến tranh chấp bitcoin mà báo ra cơ quan có thẩm quyền không những không được giải quyết mà còn có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư khi bị lừa đầu tư tiền ảo

Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận hay không. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc các vấn về pháp lý khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

October 01, 2021 at 10:17AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/10/01/bitcoin-co-duoc-phap-luat-hien-hanh-thua-nhan-hay-khong-2/

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận hay không?

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận hay không? Đây là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Đầu tư mua bán bitcoin đang diễn ra phổ biến tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Bitcoin thu hút các nhà đầu tư vì khả năng kiếm lời của nó. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định nào cho Bitcoin. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các thông tin này.

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận?

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận?

Đồng tiền ảo Bitcoin

Theo ngôn ngữ thông thường, bitcoin là tiền ảo.

Tiền ảo là một loại tiền kỹ thuật số không có sự quản lý, được phát hành bởi những người phát triển phần mềm cũng thường là người kiểm soát hệ thống và được sử dụng, chấp nhận thanh toán giữa các thành viên của một cộng đồng ảo nhất định.

Như vậy, có thể hiểu bitcoin là loại tiền chỉ được công nhận, giao dịch trong một cộng đồng, tổ chức.

Bitcoin liệu có được xem và thừa nhận như một loại tài sản?

Hiểu theo khái niệm pháp lý, vật là tài sản, một loại tài sản hữu hình. Như vậy, muốn trở thành vật trong dân sự phải thỏa mãn những điều kiện sau:

  • Là bộ phận của thế giới vật chất;
  • Con người chiếm hữu được;
  • Mang lại lợi ích cho chủ thể;
  • Có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.

Vì những đặc thù của Bitcoin chắc chắn nó không phải là vật.

Bitcoin chắc chắn nó không phải là vật.

Bitcoin chắc chắn nó không phải là vật.

Tại Điểm a, Điểm đ khoản 2 Điều 6 và Điều 16 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 có thể thấy: Bitcoin không được xem là ngoại tệ, đồng thời không phải là ngoại hối vì bitcoin không phải đồng tiền của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới. Vì thế, Bitcoin nó không được xem là tiền.

Dựa vào Bộ luật dân sự cũng như Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam thì có thể thấy giấy tờ này phải do các chủ thể được phép phát hành. Thể hiện dưới dạng trao đổi hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu, tín phiếu…

Vì nó không chịu sự điều chỉnh bởi bất cứ một quốc gia nào phát hành ra, do đó không thuộc giấy tờ có giá.

Tại Điều 115 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Bitcoin ngay từ đầu thể hiện dưới dạng tiền ảo, do đó không phải là quyền tài sản.

Như vậy, căn cứ từ những quy định pháp luật nêu trên có thể thấy Bitcoin không phải là một loại tài sản được cụ thể hóa trong Bộ luật dân sự 2015.

Bitcoin có được thừa nhận theo pháp luật Việt Nam không?

Về giao dịch thanh toán bằng bitcoin

Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Cũng tại Chỉ thị 10/CT-TTg, Thủ tướng yêu cầu các cơ quan như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Công an…kiểm soát, ngăn chặn và xử lý việc thực hiện các giao dịch (bao gồm phát hành, giao dịch, môi giới) liên quan đến tiền ảo trái pháp luật.

Như vậy, bitcoin không phải là phương tiện được phép thanh toán trên thị trường.

Về hoạt động đầu tư và kinh doanh bitcoin

Hiện nay, việc kinh doanh bitcoin không được quy định trong bất cứ văn bản nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể:

  • Tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, kinh doanh bitcoin không được liệt kê trong hệ thống ngành, nghề kinh tế Việt Nam.
  • Tại Điều 6 của Luật Đầu tư 2020, bitcoin không được liệt kê là một trong những ngành, nghề kinh doanh bị cấm đầu tư.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không chính thức cho phép kinh doanh bitcoin nhưng lại cũng không quy định rõ việc cấm kinh doanh bitcoin.

Sử dụng bitcoin có thể bị xử lý hình sự

Căn cứ điểm d, khoản 6, Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về hoạt động thanh toán, việc sử dụng bitcoin có thể bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trong các hành vi vi phạm sau: Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sử dụng bitcoin có thể bị xử lý hình sự

Sử dụng bitcoin có thể bị xử lý hình sự

Đồng thời, tại Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau: Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Căn cứ quy định trên, nếu tham gia mua bán Bitcoin thì được coi hành vi trái pháp luật, tùy từng mức độ có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Giải quyết các tranh chấp liên quan tới bitcoin

Bitcoin mặc dù chưa được pháp luật xem là một loại tài sản nhưng thực tế những giao dịch liên quan đến bitcoin đã diễn ra rất nhiều. Thậm chí, việc mua bán bitcoin được giao kết đến bằng hợp đồng dân sự.

Hiện nay, khung pháp lý về bitcoin chưa được ban hành, vì thế bitcoin không thể được coi là tài sản. Vì vậy, Toà án sẽ không thụ lý những tranh chấp liên quan đến bitcoin mà người khởi kiện yêu cầu giải quyết dưới hình thức tranh chấp tài sản.

Đối với những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. Điểm c khoản 1 Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Tại Chỉ thị 10/CT-TTg, Thủ tướng yêu cầu các cơ quan như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Công an…kiểm soát, ngăn chặn và xử lý việc thực hiện các giao dịch (bao gồm phát hành, giao dịch, môi giới) liên quan đến tiền ảo trái pháp luật.

Bộ luật hình sự 2015 cũng quy định về Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng tại Điều 206, trong đó có hành vi cung ứng, phát hành, sử dụng bitcoin.

Như vậy, giao dịch có đối tượng là bitcoin được xem là trái pháp luật và không được coi là giao dịch dân sự. Từ đó, Tòa án không thể thụ lý những tranh chấp liên quan đến giao dịch dân sự mà có liên quan đến bitcoin.

Ngoài ra, nếu cá nhân, tổ chức có liên quan đến tranh chấp bitcoin mà báo ra cơ quan có thẩm quyền không những không được giải quyết mà còn có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư khi bị lừa đầu tư tiền ảo

Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận hay không. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc các vấn về pháp lý khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/10/01/bitcoin-co-duoc-phap-luat-hien-hanh-thua-nhan-hay-khong/

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận hay không?

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận hay không? Đây là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Đầu tư mua bán bitcoin đang diễn ra phổ biến tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Bitcoin thu hút các nhà đầu tư vì khả năng kiếm lời của nó. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định nào cho Bitcoin. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các thông tin này.

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận?

Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận?

Đồng tiền ảo Bitcoin

Theo ngôn ngữ thông thường, bitcoin là tiền ảo.

Tiền ảo là một loại tiền kỹ thuật số không có sự quản lý, được phát hành bởi những người phát triển phần mềm cũng thường là người kiểm soát hệ thống và được sử dụng, chấp nhận thanh toán giữa các thành viên của một cộng đồng ảo nhất định.

Như vậy, có thể hiểu bitcoin là loại tiền chỉ được công nhận, giao dịch trong một cộng đồng, tổ chức.

Bitcoin liệu có được xem và thừa nhận như một loại tài sản?

Hiểu theo khái niệm pháp lý, vật là tài sản, một loại tài sản hữu hình. Như vậy, muốn trở thành vật trong dân sự phải thỏa mãn những điều kiện sau:

  • Là bộ phận của thế giới vật chất;
  • Con người chiếm hữu được;
  • Mang lại lợi ích cho chủ thể;
  • Có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.

Vì những đặc thù của Bitcoin chắc chắn nó không phải là vật.

Bitcoin chắc chắn nó không phải là vật.

Bitcoin chắc chắn nó không phải là vật.

Tại Điểm a, Điểm đ khoản 2 Điều 6 và Điều 16 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 có thể thấy: Bitcoin không được xem là ngoại tệ, đồng thời không phải là ngoại hối vì bitcoin không phải đồng tiền của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới. Vì thế, Bitcoin nó không được xem là tiền.

Dựa vào Bộ luật dân sự cũng như Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam thì có thể thấy giấy tờ này phải do các chủ thể được phép phát hành. Thể hiện dưới dạng trao đổi hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu, tín phiếu…

Vì nó không chịu sự điều chỉnh bởi bất cứ một quốc gia nào phát hành ra, do đó không thuộc giấy tờ có giá.

Tại Điều 115 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Bitcoin ngay từ đầu thể hiện dưới dạng tiền ảo, do đó không phải là quyền tài sản.

Như vậy, căn cứ từ những quy định pháp luật nêu trên có thể thấy Bitcoin không phải là một loại tài sản được cụ thể hóa trong Bộ luật dân sự 2015.

Bitcoin có được thừa nhận theo pháp luật Việt Nam không?

Về giao dịch thanh toán bằng bitcoin

Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Cũng tại Chỉ thị 10/CT-TTg, Thủ tướng yêu cầu các cơ quan như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Công an…kiểm soát, ngăn chặn và xử lý việc thực hiện các giao dịch (bao gồm phát hành, giao dịch, môi giới) liên quan đến tiền ảo trái pháp luật.

Như vậy, bitcoin không phải là phương tiện được phép thanh toán trên thị trường.

Về hoạt động đầu tư và kinh doanh bitcoin

Hiện nay, việc kinh doanh bitcoin không được quy định trong bất cứ văn bản nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể:

  • Tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, kinh doanh bitcoin không được liệt kê trong hệ thống ngành, nghề kinh tế Việt Nam.
  • Tại Điều 6 của Luật Đầu tư 2020, bitcoin không được liệt kê là một trong những ngành, nghề kinh doanh bị cấm đầu tư.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không chính thức cho phép kinh doanh bitcoin nhưng lại cũng không quy định rõ việc cấm kinh doanh bitcoin.

Sử dụng bitcoin có thể bị xử lý hình sự

Căn cứ điểm d, khoản 6, Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về hoạt động thanh toán, việc sử dụng bitcoin có thể bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trong các hành vi vi phạm sau: Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sử dụng bitcoin có thể bị xử lý hình sự

Sử dụng bitcoin có thể bị xử lý hình sự

Đồng thời, tại Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như sau: Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Căn cứ quy định trên, nếu tham gia mua bán Bitcoin thì được coi hành vi trái pháp luật, tùy từng mức độ có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Giải quyết các tranh chấp liên quan tới bitcoin

Bitcoin mặc dù chưa được pháp luật xem là một loại tài sản nhưng thực tế những giao dịch liên quan đến bitcoin đã diễn ra rất nhiều. Thậm chí, việc mua bán bitcoin được giao kết đến bằng hợp đồng dân sự.

Hiện nay, khung pháp lý về bitcoin chưa được ban hành, vì thế bitcoin không thể được coi là tài sản. Vì vậy, Toà án sẽ không thụ lý những tranh chấp liên quan đến bitcoin mà người khởi kiện yêu cầu giải quyết dưới hình thức tranh chấp tài sản.

Đối với những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. Điểm c khoản 1 Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Tại Chỉ thị 10/CT-TTg, Thủ tướng yêu cầu các cơ quan như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Công an…kiểm soát, ngăn chặn và xử lý việc thực hiện các giao dịch (bao gồm phát hành, giao dịch, môi giới) liên quan đến tiền ảo trái pháp luật.

Bộ luật hình sự 2015 cũng quy định về Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng tại Điều 206, trong đó có hành vi cung ứng, phát hành, sử dụng bitcoin.

Như vậy, giao dịch có đối tượng là bitcoin được xem là trái pháp luật và không được coi là giao dịch dân sự. Từ đó, Tòa án không thể thụ lý những tranh chấp liên quan đến giao dịch dân sự mà có liên quan đến bitcoin.

Ngoài ra, nếu cá nhân, tổ chức có liên quan đến tranh chấp bitcoin mà báo ra cơ quan có thẩm quyền không những không được giải quyết mà còn có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư khi bị lừa đầu tư tiền ảo

Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về Bitcoin có được pháp luật hiện hành thừa nhận hay không. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc các vấn về pháp lý khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Thứ Tư, 29 tháng 9, 2021

ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN KHI MUA PHẢI HÀNG KÉM CHẤT LƯỢNG

Khi phát hiện sản phẩm không đảm bảo chất lượng, có lỗi, người tiêu dùng có thể khởi kiện đòi doanh nghiệp bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, mọi hành vi yêu cầu một cách thái quá có thể dẫn tới vi phạm pháp luật. Như trường hợp vụ chai nước ngọt chứa ruồi xảy ra cách đây không lâu, thay vì yêu cầu bồi thường thiệt hại đúng quy định của pháp luật thì người bị thiệt hại lại trở thành người phạm tội cưỡng đoạt tài sản. Nội dung video này sẽ giúp bạn đọc biết được những điều nên làm khi mua phải hàng hóa kém chất lượng.
Trước tiên, chúng tôi xin giới thiệu về các nội dung sẽ trao đổi trong video này
1. Những điều cần làm khi mua phải hàng hóa kém chất lượng
2. Thủ tục Khởi kiện khi mua phải hàng hóa kém chất lượng
3. Những lưu ý khi yêu cầu bồi thường thiệt hại khi mua phải hàng hóa kém chất lượng
Cụ thể, chi tiết, xin mời Quý khán giả xem hết Video của chúng tôi nhé.



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/09/30/dieu-kien-khoi-kien-khi-mua-phai-hang-kem-chat-luong/

THỦ TỤC ỦY QUYỀN CHO NGƯỜI KHÁC TIẾN HÀNH KHỞI KIỆN TRANH CHẤP

Hiện nay xã hội  không ngừng phát triển, các giao dịch thường xuyên được diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, kèm theo đó đó là phát sinh các tranh chấp xung quanh những giao dịch này bởi những nguyên nhân khác nhau. Nếu không thể hòa giải thương lượng để giải quyết tranh chấp các bên sẽ cần  khởi kiện ra tòa án để giải quyết. Trong trường người khởi kiện do một vấn đề nào đó mà không thể thực hiện việc khởi kiện thì lúc này người đó có được ủy quyền cho người khác khởi kiện giải quyết tranh chấp hay không? Và thủ tục ủy quền cho người khác tiến hành khởi kiện tranh chấp được thực hiện như thế nào?
Trong video này, chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả những nội dung sau:
1, Điều kiện ủy quyền cho người khác khởi kiện
1.1. Đối với người ủy quyền
1.2. Đối với người nhận ủy quyền
2, Quy định về ủy quyền khởi kiện
2.1. Hình thức ủy quyền khởi kiện
2.2. Nội dung ủy quyền khởi kiện – căn cứ ủy quyền – phạm vi ủy quyền
2.3. quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ ủy quyền
3. Thời hạn ủy quyền
4. Hướng xử lý khi vượt quá phạm vi ủy quyền.
5. Dịch vụ luật sư nhận ủy quyền khởi kiện cho thân chủ.
6. Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ
Cụ thể, chi tiết, xin mời Quý khán giả xem hết Video của chúng tôi nhé.



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/09/30/thu-tuc-uy-quyen-cho-nguoi-khac-tien-hanh-khoi-kien-tranh-chap/

YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI VU KHỐNG VÀ CHẾ TÀI XỬ LÝ THEO LUẬT ĐỊNH

Thời gian qua, mạng xã hội đã trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết khi mà lần đầu tiên xuất hiện hiện tượng livestream của bà Nguyễn Phương Hằng với mục đích là yêu cầu công khai minh bạch tiền từ thiện, điều đáng nói ở đây là lại liên quan đến hoạt động quyên góp của các nghệ sĩ, diễn viên, ca sĩ trong giới giải trí Việt trong đó có nhiều cái tên nổi tiếng như Đàm Vình Hưng, Hoài Linh, Thủy Tiên,…Và sau khi đã có đơn tố cáo thì câu hỏi được đặt ra là  liệu với các hành vi, lời nói như trong livestream thì có cấu thành tội vu khống và bà Hằng có bị xử lý theo quy định hay không. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này thông qua video của chúng tôi.
Trước tiên, chúng tôi xin giới thiệu về các nội dung sẽ trao đổi trong video này
1. Các yếu tố cấu thành tội vu khống theo quy định pháp luật
2. Và với những phát ngôn trong livestream của bà Hằng thì có đủ cơ sở xem xét tội vu khống hay không?
3. Bên cạnh đó là chế tài xử lý đối với tội vu khống
Cụ thể, chi tiết, xin mời Quý khán giả xem hết Video của chúng tôi nhé.



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/09/30/yeu-to-cau-thanh-toi-vu-khong-va-che-tai-xu-ly-theo-luat-dinh/

HƯỚNG DẪN KHỞI KIỆN BUỘC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT VÀ BUỘC TRẢ TIỀN THUÊ ĐẤT

Trong quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê đất mà bên thuê có hành vi sử dụng đất không đúng mục đích hoặc thay đổi hiện trạng đất không đúng thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê thì bên cho thuê có được quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê đất hay không? Nếu không thỏa thuận được với nhau thì có khởi kiện được không? Thủ tục khởi kiện được thực hiện như thế nào? Đây là hàng loạt các câu hỏi liên quan đến vấn đề chấm dứt hợp đồng thuê đất mà công ty chúng tôi thường nhận được từ khách hàng. Do vậy để giải đáp được những thắc mắc này mời các bạn xem hết video này.
Trong video này, chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả những nội dung sau:
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất?
2. Trong trường hợp nào bên cho thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất?
3. Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê thì có quyền buộc trả tiền thuê hay không?
4. Xác định tòa án có thẩm quyền
5. Xác định yêu cầu khởi kiện
6. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện;
7. Hình thức thực hiện khởi kiện
8. Thời gian giải quyết vụ án
Cụ thể, chi tiết, xin mời Quý khán giả xem hết Video của chúng tôi nhé.



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/09/30/huong-dan-khoi-kien-buoc-cham-dut-hop-dong-thue-dat-va-buoc-tra-tien-thue-dat/

CÁC ƯU ĐÃI DÀNH CHO DOANH NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2021

Hiện nay theo thực tiễn cho thấy, khoa học và công nghệ (KH&CN) góp phần rất quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến tổng cung và tổng cầu; các sản phẩm KH&CN đóng góp trực tiếp vào GDP. Chính vì vậy, ngày càng nhiều doanh nghiệp khoa học công nghệ được thành lập. Để khuyến khích thúc đẩy vai trò, chức năng của các doanh nghiệp khoa học công nghệ tạo ra những kết quả khoa học công nghệ hữu ích, Chính phủ đã xây dựng ban hành một loạt các ưu đãi cho loại hình doanh nghiệp này. Các ưu đãi giành cho doanh nghiệp khoa học công nghệ hiện nay sẽ được trình bày thông qua video này. Mời các bạn xem hết video để hiểu rõ hơn nhé. Trong video này, chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả những nội dung sau:

1. Thế nào là Doanh nghiệp khoa học và công nghệ?

2. Giấy chứng nhận KH & CN được hiểu thế nào?

3. Điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận khoa học và công nghệ?

4. Hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bao gồm những gì? 5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN

6. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN

6.1 Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng, đổi mới công nghệ

6.2 Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ

6.3 Ưu đãi tín dụng

6.4 Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

6.5 Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cụ thể, chi tiết, xin mời Quý khán giả xem hết Video của chúng tôi nhé.

Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=jYgFZrGZ9SE



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/09/30/cac-uu-dai-danh-cho-doanh-nghiep-khoa-hoc-cong-nghe-2021/

ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN KHI MUA PHẢI HÀNG KÉM CHẤT LƯỢNG

Khi phát hiện sản phẩm không đảm bảo chất lượng, có lỗi, người tiêu dùng có thể khởi kiện đòi doanh nghiệp bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, mọi hành vi yêu cầu một cách thái quá có thể dẫn tới vi phạm pháp luật. Như trường hợp vụ chai nước ngọt chứa ruồi xảy ra cách đây không lâu, thay vì yêu cầu bồi thường thiệt hại đúng quy định của pháp luật thì người bị thiệt hại lại trở thành người phạm tội cưỡng đoạt tài sản. Nội dung video này sẽ giúp bạn đọc biết được những điều nên làm khi mua phải hàng hóa kém chất lượng.
Trước tiên, chúng tôi xin giới thiệu về các nội dung sẽ trao đổi trong video này
1. Những điều cần làm khi mua phải hàng hóa kém chất lượng
2. Thủ tục Khởi kiện khi mua phải hàng hóa kém chất lượng
3. Những lưu ý khi yêu cầu bồi thường thiệt hại khi mua phải hàng hóa kém chất lượng
Cụ thể, chi tiết, xin mời Quý khán giả xem hết Video của chúng tôi nhé.

THỦ TỤC ỦY QUYỀN CHO NGƯỜI KHÁC TIẾN HÀNH KHỞI KIỆN TRANH CHẤP

Hiện nay xã hội  không ngừng phát triển, các giao dịch thường xuyên được diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, kèm theo đó đó là phát sinh các tranh chấp xung quanh những giao dịch này bởi những nguyên nhân khác nhau. Nếu không thể hòa giải thương lượng để giải quyết tranh chấp các bên sẽ cần  khởi kiện ra tòa án để giải quyết. Trong trường người khởi kiện do một vấn đề nào đó mà không thể thực hiện việc khởi kiện thì lúc này người đó có được ủy quyền cho người khác khởi kiện giải quyết tranh chấp hay không? Và thủ tục ủy quền cho người khác tiến hành khởi kiện tranh chấp được thực hiện như thế nào?
Trong video này, chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả những nội dung sau:
1, Điều kiện ủy quyền cho người khác khởi kiện
1.1. Đối với người ủy quyền
1.2. Đối với người nhận ủy quyền
2, Quy định về ủy quyền khởi kiện
2.1. Hình thức ủy quyền khởi kiện
2.2. Nội dung ủy quyền khởi kiện - căn cứ ủy quyền - phạm vi ủy quyền
2.3. quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ ủy quyền
3. Thời hạn ủy quyền
4. Hướng xử lý khi vượt quá phạm vi ủy quyền.
5. Dịch vụ luật sư nhận ủy quyền khởi kiện cho thân chủ.
6. Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ
Cụ thể, chi tiết, xin mời Quý khán giả xem hết Video của chúng tôi nhé.

YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI VU KHỐNG VÀ CHẾ TÀI XỬ LÝ THEO LUẬT ĐỊNH

Thời gian qua, mạng xã hội đã trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết khi mà lần đầu tiên xuất hiện hiện tượng livestream của bà Nguyễn Phương Hằng với mục đích là yêu cầu công khai minh bạch tiền từ thiện, điều đáng nói ở đây là lại liên quan đến hoạt động quyên góp của các nghệ sĩ, diễn viên, ca sĩ trong giới giải trí Việt trong đó có nhiều cái tên nổi tiếng như Đàm Vình Hưng, Hoài Linh, Thủy Tiên,…Và sau khi đã có đơn tố cáo thì câu hỏi được đặt ra là  liệu với các hành vi, lời nói như trong livestream thì có cấu thành tội vu khống và bà Hằng có bị xử lý theo quy định hay không. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này thông qua video của chúng tôi.
Trước tiên, chúng tôi xin giới thiệu về các nội dung sẽ trao đổi trong video này
1. Các yếu tố cấu thành tội vu khống theo quy định pháp luật
2. Và với những phát ngôn trong livestream của bà Hằng thì có đủ cơ sở xem xét tội vu khống hay không?
3. Bên cạnh đó là chế tài xử lý đối với tội vu khống
Cụ thể, chi tiết, xin mời Quý khán giả xem hết Video của chúng tôi nhé.

HƯỚNG DẪN KHỞI KIỆN BUỘC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT VÀ BUỘC TRẢ TIỀN THUÊ ĐẤT

Trong quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê đất mà bên thuê có hành vi sử dụng đất không đúng mục đích hoặc thay đổi hiện trạng đất không đúng thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê thì bên cho thuê có được quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê đất hay không? Nếu không thỏa thuận được với nhau thì có khởi kiện được không? Thủ tục khởi kiện được thực hiện như thế nào? Đây là hàng loạt các câu hỏi liên quan đến vấn đề chấm dứt hợp đồng thuê đất mà công ty chúng tôi thường nhận được từ khách hàng. Do vậy để giải đáp được những thắc mắc này mời các bạn xem hết video này.
Trong video này, chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả những nội dung sau:
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất?
2. Trong trường hợp nào bên cho thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất?
3. Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê thì có quyền buộc trả tiền thuê hay không?
4. Xác định tòa án có thẩm quyền
5. Xác định yêu cầu khởi kiện
6. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện;
7. Hình thức thực hiện khởi kiện
8. Thời gian giải quyết vụ án
Cụ thể, chi tiết, xin mời Quý khán giả xem hết Video của chúng tôi nhé.

CÁC ƯU ĐÃI DÀNH CHO DOANH NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2021

Hiện nay theo thực tiễn cho thấy, khoa học và công nghệ (KH&CN) góp phần rất quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến tổng cung và tổng cầu; các sản phẩm KH&CN đóng góp trực tiếp vào GDP. Chính vì vậy, ngày càng nhiều doanh nghiệp khoa học công nghệ được thành lập. Để khuyến khích thúc đẩy vai trò, chức năng của các doanh nghiệp khoa học công nghệ tạo ra những kết quả khoa học công nghệ hữu ích, Chính phủ đã xây dựng ban hành một loạt các ưu đãi cho loại hình doanh nghiệp này. Các ưu đãi giành cho doanh nghiệp khoa học công nghệ hiện nay sẽ được trình bày thông qua video này. Mời các bạn xem hết video để hiểu rõ hơn nhé. Trong video này, chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả những nội dung sau:

1. Thế nào là Doanh nghiệp khoa học và công nghệ?

2. Giấy chứng nhận KH & CN được hiểu thế nào?

3. Điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận khoa học và công nghệ?

4. Hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bao gồm những gì? 5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN

6. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN

6.1 Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng, đổi mới công nghệ

6.2 Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ

6.3 Ưu đãi tín dụng

6.4 Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

6.5 Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cụ thể, chi tiết, xin mời Quý khán giả xem hết Video của chúng tôi nhé.

Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=jYgFZrGZ9SE

Thứ Hai, 27 tháng 9, 2021

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại, trong hoạt động kinh doanh tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Không phải tranh chấp nào cũng được giải quyết trong sự thỏa thuận, êm đẹp, nhiều trường hợp các bên không tự thỏa thuận, phải nhờ đến sự can thiệp của Tòa án. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình các bên phải nắm rõ thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Xác định thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Việc xác định thời hiệu khởi kiện có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của Tòa án. Chình vì vậy khoản 3 Điều 150 BLDS 2015 quy định thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói chung và vụ án thương mại nói riêng được tính theo quy định tại Điều 154 BLDS 2015, theo đó thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thủ tục khởi kiện đối với vụ án kinh doanh thương mại

 Hồ sơ khởi kiện

Để thực hiện khởi kiện các bên cần chuẩn bị các hồ sơ sau:

  • Đơn khởi kiện
  • Hợp đồng kinh doanh thương mại hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh doanh thương mại, Biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có)
  • Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như bảo lãnh, thế chấp, cầm cố (nếu có)
  • Các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện hợp đồng như việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng,…
  • Các tài liệu giao dịch khác (nếu có)
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, các đương sự khác và người liên quan như: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực)
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)

Hồ sơ khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Hồ sơ khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 30 BLTTDS 2015 thì những tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

  • Thẩm quyền theo cấp lãnh thổ được xác định theo Điều 35 BLTTDS 2015, theo đó tranh chấp kinh doanh thương mại sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
  • Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015 theo đó, tranh chấp kinh doanh thương mại thuộc nơi bị đơn cư trú làm việc nếu là cá nhân, nơi bị đơn có trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, tại điểm b khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 cho phép các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn bản chọn Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu là cá nhân, nơi nguyên đơn đặt trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức để giải quyết tranh chấp thương mại đó.

>>> Xem thêm: Cách khôi phục thời hiệu trong vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Thời hạn giải quyết

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với vụ án kinh doanh thương mại được xác định theo khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015 theo đó, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm 1 tháng. Thời hạn mở phiên tòa là một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn được kéo dài thêm 1 tháng.

Án phí

Án phí trong vụ án kinh doanh thương mại bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm. Điều 147 BLTTDS quy định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau:

  • Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn, không phải nộp án phí
  • Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm theo quy định.
  • Đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí như bình thường.
  • Vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết.

Về án phí phúc thẩm cũng được quy định tại Điều 148 BLTTDS 2015, cụ thể như sau:

  • Đương sự kháng cáo phải chịu án phí sơ thẩm nếu Tòa án phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xác định lại nghĩa vụ án phí.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để xét xử trở lại thì nghĩa vụ án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

>>> Xem thêm: Quy định chung về thời hiệu khởi tố trong tố tụng dân sự

Một  số lưu ý về thời hiệu khởi kiện

Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 155 BLDS 2015 không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với các trường hợp sau đây:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn liền với tài sản
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 156 BLDS 2015 thì thời gian không tình vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói chung và vụ án kinh doanh thương  mại nói riêng là khoảng thời gian xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu.
  • Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện thay thế trong trường hợp người đại diện chết, chấm dứt tồn tại, vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

>>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Theo Điều 157 BLDS 2015, thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại trong các trường hợp sau đây:

  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận, thực hiện xong nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Các bên tự hòa giải với nhau.

Trên đây là toàn bộ tư vấn về thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại, nếu quý đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến lĩnh vực này xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc HOTLINE: 1900.63.63.87 được giải đáp nhanh nhất. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

September 28, 2021 at 10:30AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/09/28/thoi-hieu-khoi-kien-doi-voi-hop-dong-thuong-mai-2/

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại, trong hoạt động kinh doanh tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Không phải tranh chấp nào cũng được giải quyết trong sự thỏa thuận, êm đẹp, nhiều trường hợp các bên không tự thỏa thuận, phải nhờ đến sự can thiệp của Tòa án. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình các bên phải nắm rõ thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Xác định thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Việc xác định thời hiệu khởi kiện có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của Tòa án. Chình vì vậy khoản 3 Điều 150 BLDS 2015 quy định thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói chung và vụ án thương mại nói riêng được tính theo quy định tại Điều 154 BLDS 2015, theo đó thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thủ tục khởi kiện đối với vụ án kinh doanh thương mại

 Hồ sơ khởi kiện

Để thực hiện khởi kiện các bên cần chuẩn bị các hồ sơ sau:

  • Đơn khởi kiện
  • Hợp đồng kinh doanh thương mại hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh doanh thương mại, Biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có)
  • Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như bảo lãnh, thế chấp, cầm cố (nếu có)
  • Các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện hợp đồng như việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng,…
  • Các tài liệu giao dịch khác (nếu có)
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, các đương sự khác và người liên quan như: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực)
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)

Hồ sơ khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Hồ sơ khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 30 BLTTDS 2015 thì những tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

  • Thẩm quyền theo cấp lãnh thổ được xác định theo Điều 35 BLTTDS 2015, theo đó tranh chấp kinh doanh thương mại sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
  • Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015 theo đó, tranh chấp kinh doanh thương mại thuộc nơi bị đơn cư trú làm việc nếu là cá nhân, nơi bị đơn có trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, tại điểm b khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 cho phép các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn bản chọn Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu là cá nhân, nơi nguyên đơn đặt trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức để giải quyết tranh chấp thương mại đó.

>>> Xem thêm: Cách khôi phục thời hiệu trong vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Thời hạn giải quyết

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với vụ án kinh doanh thương mại được xác định theo khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015 theo đó, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm 1 tháng. Thời hạn mở phiên tòa là một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn được kéo dài thêm 1 tháng.

Án phí

Án phí trong vụ án kinh doanh thương mại bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm. Điều 147 BLTTDS quy định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau:

  • Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn, không phải nộp án phí
  • Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm theo quy định.
  • Đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí như bình thường.
  • Vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết.

Về án phí phúc thẩm cũng được quy định tại Điều 148 BLTTDS 2015, cụ thể như sau:

  • Đương sự kháng cáo phải chịu án phí sơ thẩm nếu Tòa án phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xác định lại nghĩa vụ án phí.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để xét xử trở lại thì nghĩa vụ án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

>>> Xem thêm: Quy định chung về thời hiệu khởi tố trong tố tụng dân sự

Một  số lưu ý về thời hiệu khởi kiện

Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 155 BLDS 2015 không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với các trường hợp sau đây:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn liền với tài sản
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 156 BLDS 2015 thì thời gian không tình vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói chung và vụ án kinh doanh thương  mại nói riêng là khoảng thời gian xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu.
  • Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện thay thế trong trường hợp người đại diện chết, chấm dứt tồn tại, vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

>>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Theo Điều 157 BLDS 2015, thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại trong các trường hợp sau đây:

  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận, thực hiện xong nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Các bên tự hòa giải với nhau.

Trên đây là toàn bộ tư vấn về thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại, nếu quý đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến lĩnh vực này xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc HOTLINE: 1900.63.63.87 được giải đáp nhanh nhất. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/09/28/thoi-hieu-khoi-kien-doi-voi-hop-dong-thuong-mai/

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại, trong hoạt động kinh doanh tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Không phải tranh chấp nào cũng được giải quyết trong sự thỏa thuận, êm đẹp, nhiều trường hợp các bên không tự thỏa thuận, phải nhờ đến sự can thiệp của Tòa án. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình các bên phải nắm rõ thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Xác định thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Việc xác định thời hiệu khởi kiện có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của Tòa án. Chình vì vậy khoản 3 Điều 150 BLDS 2015 quy định thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói chung và vụ án thương mại nói riêng được tính theo quy định tại Điều 154 BLDS 2015, theo đó thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thủ tục khởi kiện đối với vụ án kinh doanh thương mại

 Hồ sơ khởi kiện

Để thực hiện khởi kiện các bên cần chuẩn bị các hồ sơ sau:

  • Đơn khởi kiện
  • Hợp đồng kinh doanh thương mại hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh doanh thương mại, Biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có)
  • Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như bảo lãnh, thế chấp, cầm cố (nếu có)
  • Các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện hợp đồng như việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng,…
  • Các tài liệu giao dịch khác (nếu có)
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, các đương sự khác và người liên quan như: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực)
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)

Hồ sơ khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Hồ sơ khởi kiện đối với hợp đồng thương mại

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 30 BLTTDS 2015 thì những tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

  • Thẩm quyền theo cấp lãnh thổ được xác định theo Điều 35 BLTTDS 2015, theo đó tranh chấp kinh doanh thương mại sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
  • Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015 theo đó, tranh chấp kinh doanh thương mại thuộc nơi bị đơn cư trú làm việc nếu là cá nhân, nơi bị đơn có trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, tại điểm b khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 cho phép các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn bản chọn Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu là cá nhân, nơi nguyên đơn đặt trụ sở nếu là cơ quan, tổ chức để giải quyết tranh chấp thương mại đó.

>>> Xem thêm: Cách khôi phục thời hiệu trong vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Thời hạn giải quyết

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với vụ án kinh doanh thương mại được xác định theo khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015 theo đó, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm 1 tháng. Thời hạn mở phiên tòa là một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn được kéo dài thêm 1 tháng.

Án phí

Án phí trong vụ án kinh doanh thương mại bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm. Điều 147 BLTTDS quy định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau:

  • Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn, không phải nộp án phí
  • Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm theo quy định.
  • Đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí như bình thường.
  • Vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết.

Về án phí phúc thẩm cũng được quy định tại Điều 148 BLTTDS 2015, cụ thể như sau:

  • Đương sự kháng cáo phải chịu án phí sơ thẩm nếu Tòa án phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xác định lại nghĩa vụ án phí.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để xét xử trở lại thì nghĩa vụ án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

>>> Xem thêm: Quy định chung về thời hiệu khởi tố trong tố tụng dân sự

Một  số lưu ý về thời hiệu khởi kiện

Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 155 BLDS 2015 không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với các trường hợp sau đây:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn liền với tài sản
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 156 BLDS 2015 thì thời gian không tình vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói chung và vụ án kinh doanh thương  mại nói riêng là khoảng thời gian xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu.
  • Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện thay thế trong trường hợp người đại diện chết, chấm dứt tồn tại, vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

>>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Theo Điều 157 BLDS 2015, thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại trong các trường hợp sau đây:

  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận, thực hiện xong nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Các bên tự hòa giải với nhau.

Trên đây là toàn bộ tư vấn về thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng thương mại, nếu quý đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến lĩnh vực này xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc HOTLINE: 1900.63.63.87 được giải đáp nhanh nhất. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Chủ Nhật, 26 tháng 9, 2021

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản?

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản, hiện nay vấn đề về thừa kế nhận được nhiều sự quan tâm của mọi người, đặc biệt là khi phân chia di sản nhưng có đồng thừa kếnước ngoài. Trong trường hợp này việc phân chia di sản sẽ được thực hiện như thế nào và được pháp luật quy định ra sao. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản

Làm thế nào khi phân chia di sản mà người đồng thừa kế ở nước ngoài?

Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Công chứng 2014. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Thỏa thuận phân chia di sản

Theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014 những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế . Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

Thỏa thuận phân chia di sản là việc thỏa thuận xác định cụ thể  từng phần di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng. Khi người đồng thừa kế ở nước ngoài thì có thể ủy quyền cho một người nào đó ở Việt Nam để tiến hành thực hiện thỏa thuận phân chia di sản trong phạm vi quyền hạn của mình

>>> Xem thêm: Mẫu thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Khai nhận di sản

Theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng 2014 những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Để phân chia di sản người thừa kế phải tiến hành khai nhận di sản và để được hưởng thừa kế phải thực hiện các bước sau: chuẩn bị hồ sơ kê khai di sản thừa kế, làm thủ tục khai nhận, phân chia di sản tại UBND xã (phường) hoặc văn phòng công chứng, chứng thực; tiến hành chia di sản.

Hồ sơ khai nhận di sản gồm có:

  • Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết
  • Giấy tờ chứng minh tài sản yêu cầu phân chia là di sảnthừa kế của người đã chết để lại
  • Văn bản di chúc (nếu có);
  • Liệt kê danh sách những người được hưởng thừa kế kèm theo giấy tờ tùy thân của họ (CMND, CCCD, hộ chiếu) và giấy tờ chứng minh những người này có quyền được hưởng thừa kế
  • Các giấy tờ chứng minh nghĩa vụ tài chính phải thực hiện của người chết để lại (nếu có);
  • Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có);
  • Dự thảo phương án phân chia di sản thừa kế.

Thủ tục khai nhận di sản

Thủ tục khai nhận di sản

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ , những người thuộc danh sách được hưởng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản. Trường hợp người đồng thừa kế đang ở nước ngoài thì có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau:

  • Cách 1: một trong những người thừa kế đến tổ chức công chứng yêu cầu công chứng và cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến khai nhận di sản thừa kế. Người đang ở nước ngoài có thể gửi bản sao giấy tờ tùy thân, bản sao giấy tờ liên quan đến quan hệ với người để lại di sản,.. về nước trước để làm thủ tục yêu cầu công chứng.

Sau 30 ngày niêm yết thông báo sẽ tiến hành khai nhận di sản thừa kế nếu không có khiếu nại, tố cáo. Lúc này,  người đang ở nước ngoài về nước cùng các đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế.

  • Cách 2: Người đang ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao như Đại sứ quán, Lãnh sự quán.

Trong giấy tờ phải ghi đầy đủ thông tin, nội dung ủy quyền như “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật”. Sau khi có giấy ủy quyền từ nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền sẽ tiến hành công chứng tại tổ chức công chứng tại nơi cư trú, nơi làm việc theo quy định tại Điều 55 Luật công chứng 2014. Sau đó,  người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế  trong phạm vi được ủy quyền.

Phân chia di sản thừa kế khi có người định cư ở nước ngoài

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc khai nhận, phân chia di sản thừa kế nếu liên quan đến bất động sản và tài sản khác đã được đăng ký quyền sở hữu như ôtô, tàu thuyền, tiền tiết kiệm… thì phải được chứng nhận của phòng công chứng hoặc UBND cấp huyện. đồng thừa kế theo quy định của pháp luật thì khi thực hiện thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế, người chia của bạn bắt buộc phải có mặt.

Trường hợp không thể có mặt thì có thể yêu cầu chị ấy ra cơ quan đại diện của Việt Nam để làm giấy ủy quyền cho người khác, thay mặt thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thừa kế di sản theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Thủ tục khai nhận thừa kế di sản đất đai theo di chúc

Người nào sẽ bị tước quyền thừa kế di sản

Theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015, thì những người sau đây sẽ bị tước quyền hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Người nào sẽ bị tước quyền thừa kế

Người nào sẽ bị tước quyền thừa kế

Thời hiệu yêu cầu phân chia di sản

Theo quy định tại Điều 623 BLDS 2015:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
  • quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

>>> Xem thêm: Quy định về thời hiệu phân chia di sản thừa kế

Trên đây là tư vấn về việc người đồng thừa kế ở nước ngoài làm thế nào để phân chia di sản?. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc gì về vấn đề trên, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/09/27/nguoi-dong-thua-ke-o-nuoc-ngoai-thi-lam-sao-de-phan-chia-di-san-2/

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản?

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản, hiện nay vấn đề về thừa kế nhận được nhiều sự quan tâm của mọi người, đặc biệt là khi phân chia di sản nhưng có đồng thừa kếnước ngoài. Trong trường hợp này việc phân chia di sản sẽ được thực hiện như thế nào và được pháp luật quy định ra sao. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản

Làm thế nào khi phân chia di sản mà người đồng thừa kế ở nước ngoài?

Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Công chứng 2014. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Thỏa thuận phân chia di sản

Theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014 những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế . Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

Thỏa thuận phân chia di sản là việc thỏa thuận xác định cụ thể  từng phần di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng. Khi người đồng thừa kế ở nước ngoài thì có thể ủy quyền cho một người nào đó ở Việt Nam để tiến hành thực hiện thỏa thuận phân chia di sản trong phạm vi quyền hạn của mình

>>> Xem thêm: Mẫu thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Khai nhận di sản

Theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng 2014 những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Để phân chia di sản người thừa kế phải tiến hành khai nhận di sản và để được hưởng thừa kế phải thực hiện các bước sau: chuẩn bị hồ sơ kê khai di sản thừa kế, làm thủ tục khai nhận, phân chia di sản tại UBND xã (phường) hoặc văn phòng công chứng, chứng thực; tiến hành chia di sản.

Hồ sơ khai nhận di sản gồm có:

  • Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết
  • Giấy tờ chứng minh tài sản yêu cầu phân chia là di sảnthừa kế của người đã chết để lại
  • Văn bản di chúc (nếu có);
  • Liệt kê danh sách những người được hưởng thừa kế kèm theo giấy tờ tùy thân của họ (CMND, CCCD, hộ chiếu) và giấy tờ chứng minh những người này có quyền được hưởng thừa kế
  • Các giấy tờ chứng minh nghĩa vụ tài chính phải thực hiện của người chết để lại (nếu có);
  • Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có);
  • Dự thảo phương án phân chia di sản thừa kế.

Thủ tục khai nhận di sản

Thủ tục khai nhận di sản

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ , những người thuộc danh sách được hưởng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản. Trường hợp người đồng thừa kế đang ở nước ngoài thì có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau:

  • Cách 1: một trong những người thừa kế đến tổ chức công chứng yêu cầu công chứng và cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến khai nhận di sản thừa kế. Người đang ở nước ngoài có thể gửi bản sao giấy tờ tùy thân, bản sao giấy tờ liên quan đến quan hệ với người để lại di sản,.. về nước trước để làm thủ tục yêu cầu công chứng.

Sau 30 ngày niêm yết thông báo sẽ tiến hành khai nhận di sản thừa kế nếu không có khiếu nại, tố cáo. Lúc này,  người đang ở nước ngoài về nước cùng các đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế.

  • Cách 2: Người đang ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao như Đại sứ quán, Lãnh sự quán.

Trong giấy tờ phải ghi đầy đủ thông tin, nội dung ủy quyền như “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật”. Sau khi có giấy ủy quyền từ nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền sẽ tiến hành công chứng tại tổ chức công chứng tại nơi cư trú, nơi làm việc theo quy định tại Điều 55 Luật công chứng 2014. Sau đó,  người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế  trong phạm vi được ủy quyền.

Phân chia di sản thừa kế khi có người định cư ở nước ngoài

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc khai nhận, phân chia di sản thừa kế nếu liên quan đến bất động sản và tài sản khác đã được đăng ký quyền sở hữu như ôtô, tàu thuyền, tiền tiết kiệm… thì phải được chứng nhận của phòng công chứng hoặc UBND cấp huyện. đồng thừa kế theo quy định của pháp luật thì khi thực hiện thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế, người chia của bạn bắt buộc phải có mặt.

Trường hợp không thể có mặt thì có thể yêu cầu chị ấy ra cơ quan đại diện của Việt Nam để làm giấy ủy quyền cho người khác, thay mặt thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thừa kế di sản theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Thủ tục khai nhận thừa kế di sản đất đai theo di chúc

Người nào sẽ bị tước quyền thừa kế di sản

Theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015, thì những người sau đây sẽ bị tước quyền hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Người nào sẽ bị tước quyền thừa kế

Người nào sẽ bị tước quyền thừa kế

Thời hiệu yêu cầu phân chia di sản

Theo quy định tại Điều 623 BLDS 2015:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
  • quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

>>> Xem thêm: Quy định về thời hiệu phân chia di sản thừa kế

Trên đây là tư vấn về việc người đồng thừa kế ở nước ngoài làm thế nào để phân chia di sản?. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc gì về vấn đề trên, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

September 27, 2021 at 01:23PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/09/27/nguoi-dong-thua-ke-o-nuoc-ngoai-thi-lam-sao-de-phan-chia-di-san/

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản?

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản, hiện nay vấn đề về thừa kế nhận được nhiều sự quan tâm của mọi người, đặc biệt là khi phân chia di sản nhưng có đồng thừa kếnước ngoài. Trong trường hợp này việc phân chia di sản sẽ được thực hiện như thế nào và được pháp luật quy định ra sao. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề này.

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản

Người đồng thừa kế ở nước ngoài thì làm sao để phân chia di sản

Làm thế nào khi phân chia di sản mà người đồng thừa kế ở nước ngoài?

Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Công chứng 2014. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Thỏa thuận phân chia di sản

Theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014 những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế . Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

Thỏa thuận phân chia di sản là việc thỏa thuận xác định cụ thể  từng phần di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng. Khi người đồng thừa kế ở nước ngoài thì có thể ủy quyền cho một người nào đó ở Việt Nam để tiến hành thực hiện thỏa thuận phân chia di sản trong phạm vi quyền hạn của mình

>>> Xem thêm: Mẫu thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Khai nhận di sản

Theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng 2014 những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Để phân chia di sản người thừa kế phải tiến hành khai nhận di sản và để được hưởng thừa kế phải thực hiện các bước sau: chuẩn bị hồ sơ kê khai di sản thừa kế, làm thủ tục khai nhận, phân chia di sản tại UBND xã (phường) hoặc văn phòng công chứng, chứng thực; tiến hành chia di sản.

Hồ sơ khai nhận di sản gồm có:

  • Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết
  • Giấy tờ chứng minh tài sản yêu cầu phân chia là di sảnthừa kế của người đã chết để lại
  • Văn bản di chúc (nếu có);
  • Liệt kê danh sách những người được hưởng thừa kế kèm theo giấy tờ tùy thân của họ (CMND, CCCD, hộ chiếu) và giấy tờ chứng minh những người này có quyền được hưởng thừa kế
  • Các giấy tờ chứng minh nghĩa vụ tài chính phải thực hiện của người chết để lại (nếu có);
  • Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có);
  • Dự thảo phương án phân chia di sản thừa kế.

Thủ tục khai nhận di sản

Thủ tục khai nhận di sản

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ , những người thuộc danh sách được hưởng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản. Trường hợp người đồng thừa kế đang ở nước ngoài thì có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau:

  • Cách 1: một trong những người thừa kế đến tổ chức công chứng yêu cầu công chứng và cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến khai nhận di sản thừa kế. Người đang ở nước ngoài có thể gửi bản sao giấy tờ tùy thân, bản sao giấy tờ liên quan đến quan hệ với người để lại di sản,.. về nước trước để làm thủ tục yêu cầu công chứng.

Sau 30 ngày niêm yết thông báo sẽ tiến hành khai nhận di sản thừa kế nếu không có khiếu nại, tố cáo. Lúc này,  người đang ở nước ngoài về nước cùng các đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế.

  • Cách 2: Người đang ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao như Đại sứ quán, Lãnh sự quán.

Trong giấy tờ phải ghi đầy đủ thông tin, nội dung ủy quyền như “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật”. Sau khi có giấy ủy quyền từ nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền sẽ tiến hành công chứng tại tổ chức công chứng tại nơi cư trú, nơi làm việc theo quy định tại Điều 55 Luật công chứng 2014. Sau đó,  người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế  trong phạm vi được ủy quyền.

Phân chia di sản thừa kế khi có người định cư ở nước ngoài

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc khai nhận, phân chia di sản thừa kế nếu liên quan đến bất động sản và tài sản khác đã được đăng ký quyền sở hữu như ôtô, tàu thuyền, tiền tiết kiệm… thì phải được chứng nhận của phòng công chứng hoặc UBND cấp huyện. đồng thừa kế theo quy định của pháp luật thì khi thực hiện thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế, người chia của bạn bắt buộc phải có mặt.

Trường hợp không thể có mặt thì có thể yêu cầu chị ấy ra cơ quan đại diện của Việt Nam để làm giấy ủy quyền cho người khác, thay mặt thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thừa kế di sản theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Thủ tục khai nhận thừa kế di sản đất đai theo di chúc

Người nào sẽ bị tước quyền thừa kế di sản

Theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015, thì những người sau đây sẽ bị tước quyền hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Người nào sẽ bị tước quyền thừa kế

Người nào sẽ bị tước quyền thừa kế

Thời hiệu yêu cầu phân chia di sản

Theo quy định tại Điều 623 BLDS 2015:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
  • quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

>>> Xem thêm: Quy định về thời hiệu phân chia di sản thừa kế

Trên đây là tư vấn về việc người đồng thừa kế ở nước ngoài làm thế nào để phân chia di sản?. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc gì về vấn đề trên, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...