Chủ Nhật, 28 tháng 2, 2021

Quy định mới về hòa giải, đối thoại tại tòa án từ năm 2021

Hòa giải, đối thoại tại Tòa án có hiệu lực từ năm 2021 có một số nội dung nổi bật liên quan đến điều kiện tiến hành, quy trình hoạt động cũng như các vấn đề về bảo mật thông tin, chi phí hòa giải, đối thoại. Qua bài viết dưới đây, Long Phan PMT sẽ cập nhật cho bạn đọc những nội dung quan trọng nhất liên quan đến hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.

hòa giải đối thoại tại tòa án từ năm 2021

Quy định mới về hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Điều kiện tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa năm 2020

Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được tiến hành sau khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu nhưng trước khi Tòa án thụ lý vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), Luật Tố tụng hành chính (LTTHC).

Các trường hợp tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Hoạt động hòa giải, đối thoại chỉ được thực hiện đối với các vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ những vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính không thể hòa giải, đối thoại. Đồng thời phải được sự đồng ý của các bên tham gia hòa giải đối thoại.

Đối với những đơn không thuộc thẩm quyền của Tòa án hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhưng thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì giải quyết theo quy định của BLTTDS, LTTHC.

Các trường hợp không thể tiến hành hòa giải

7 trường hợp không thể tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định tại Điều 19 Luật Hòa giải, đối thoại 2020:

  • Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;
  • Những vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội;
  • Người khởi kiện, bị kiện…. đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần 2 nhưng vẫn vắng mặt, trừ trường hợp không thể tham gia vì lý do chính đáng hoặc trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
  • Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Một trong các bên đề nghị không hòa giải, đối thoại.
  • Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Quy trình hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án

  • Bước 1: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chỉ định Hòa giải viên

Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Tòa án sẽ phân công thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại, chỉ định Hòa giải viên.

  • Bước 2: Chuẩn bị Hòa giải, đối thoại

Hòa giải viên tiếp nhận và nghiên cứu đơn, tài liệu đính kèm do Tòa án chuyển đến; vào sổ theo dõi vụ việc; xác định tư cách người tham gia hòa giải, đối thoại; xây dựng phương án hòa giải, đối thoại.

  • Bước 3:Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại

Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên chậm nhất là 5 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.

Phiên hòa giải bao gồm: Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của họ, người phiên dịch, người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.

  • Bước 4: Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại

Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau thì Hòa giải viên ấn định thời gian địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại. Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

  • Bước 5: Ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành

Sau khi lập biên bản ghi ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại, Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.

Trường hợp không đủ điều kiện ra quyết định thì Tòa án không ra quyết định và chuyển biên bản, tài liệu đính kèm cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo thủ tục TTDS, TTHC.

Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định này có thể bị xem xét lại khi có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận thống nhất vi phạm điều kiện công nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

Chi phí hòa giải, đối thoại

quy trình hòa giải đối thoại tại tòa án

Chi phí hòa giải, đối thoại

  • Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách Nhà nước đảm bảo
  • Một số trường hợp chi phí hòa giải, đối thoại do các bên tham gia hòa giải, đối thoại chịu: Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch; chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở; chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài

Quy định về bảo mật thông tin

nguyên tắc bảo mật thông tin

Nguyên tắc bảo mật thông tin

Bảo mật thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của thủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Theo đó:

  • Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại.
  • Không được tiết lộ thông tin mà mình biết trong quá trình hòa giải, đối thoại khi không được sự đồng ý của bên đã cung cấp thông tin.
  • Không được sử dụng lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc, trừ trường hợp bên trình bày đồng ý hoặc bắt buộc phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định.
  • Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Ý nghĩa của hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong hoạt động tố tụng

Hòa giải, đối thoại tại Tòa án là một thủ tục tiền tố tụng, không phải là thủ tục bắt buộc. Hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tố tụng. Cụ thể:

  • Hỗ trợ các bên thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự, thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy định;
  • Giảm bớt áp lực cho Tòa án trong bối cảnh án lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại ngày càng tăng về số lượng; tính chất ngày càng phức tạp, gay gắt;
  • Khuyến khích việc giải quyết tranh chấp bằng con đường tố tụng thân thiện;
  • Tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả đương sự và cơ quan tư pháp.

Tựu trung lại, việc ban hành những quy định mới về hòa giải, đối thoại tại Tòa án là cần thiết, phù hợp với tình hình xã hội thực tế. Bài viết trên, giúp bạn đọc có thêm thông tin về những thay đổi trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án từ năm 2021. Để biết thêm thông tin và được giải đáp thắc mắc về hoạt động hòa giải, đối thoại tại tòa án theo quy định mới, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn luật dân sự miễn phí. Xin cảm ơn!

March 01, 2021 at 07:37AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/03/01/quy-dinh-moi-ve-hoa-giai-doi-thoai-tai-toa-an-tu-nam-2021/

Thứ Sáu, 26 tháng 2, 2021

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm dân sự

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm dân sự được Bộ luật Tố tụng dân sự quy định là vấn đề rất cần thiết nhằm giải quyết một cách chính xác nhất khi phát hiện những tình tiết mới của vụ án dân sự. Do đó, bài viết sau đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định của pháp luật về tái thẩm, thẩm quyền tiến hành kháng nghị cũng như CĂN CỨ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

kháng nghị theo thủ tục tái thẩm dân sự

Tái thẩm được tiến hành khi phát hiện tình tiết mới của vụ án

Thủ tục tái thẩm dân sự là gì?

Theo Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Tái thẩm là một thủ tục đặc biệt, không phải là một cấp xét xử.

>> Xem thêm: Khi Nào Thì Khiếu Nại, Kháng Cáo Trong Vụ Án Dân Sự ?

Quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Thẩm quyền kháng nghị tái thẩm

Căn cứ theo Điều 354 BLTTDS 2015, những người sau đây có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:

Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:

  • Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Nhân dân cấp cao;
  • Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao.

Chánh án Tòa án Nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Thời hạn kháng nghị tái thẩm

Căn cứ theo quy định tại Điều 355 BLTTDS 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

thời hạn kháng nghị tái thẩm

Quyền kháng nghị tái thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân

Căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Căn cứ Điều 352 BLTTDS 2015, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị tái thẩm khi có một trong những căn cứ kháng nghị sau đây:

  • Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
  • Thẩm phán, Hội thẩm Nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
  • Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Thẩm quyền của hội đồng xét xử tái thẩm

Theo quy định tại Điều 356 BLTTDS 2015, hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:

  • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do BLTTDS 2015 quy định;
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.

thẩm quyền của hội đồng xét xử

Hội đồng tái thẩm không thể sửa nội dung bản án đã có hiệu lực pháp luật

>> Xem thêm: Được Quyền Thay Đổi Thẩm Phán Đang Giải Quyết Trong Vụ Án Dân Sự Không ?

Vai trò của luật sư tư vấn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm dân sự

Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, khi gặp các vấn đề liên quan đến kháng nghị theo thủ tục tái thẩm dân sự, Công ty Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ khách hàng các công việc:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự và quy định khác có liên quan;
  • Hỗ trợ nghiên cứu hồ sơ vụ án để phát hiện tình tiết mới làm căn cứ để kháng nghị tái thẩm;
  • Soạn thảo đơn thông báo đến cơ quan có thẩm quyền về tình tiết mới được phát hiện;
  • Các công việc khác có liên quan.

>>> Xem thêm: THỦ TỤC KHIẾU NẠI MỘT QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn chi tiết về quy định của pháp luật đối với căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm dân sự. Trong trường hợp quý bạn đọc còn vướng mắc, khó khăn khi tìm hiểu hay có các vấn đề khác liên quan cần tư vấn luật dân sự thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được  LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợ tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!

February 27, 2021 at 10:35AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/27/can-cu-de-khang-nghi-theo-thu-tuc-tai-tham-dan-su/

Cháu nuôi có được hưởng thừa kế của ông bà hay không?

Cháu nuôi có được hưởng thừa kế của ông bà hay không là một vấn đề nhiều người nhận con nuôi rất quan tâm. Cháu nuôi vẫn có thể hưởng thừa kế của ông bà nhưng phải theo di chúc hoặc là theo quy định cụ thể của pháp luật. Vậy đối với trường hợp này, pháp luật THỪA KẾ quy định như thế nào? Mời bạn đọc xem tiếp bài viết.

cháu nuôi có được hưởng thừa kế của ông bà

Cháu nuôi có được hưởng thừa kế của ông bà

Quy định pháp luật về việc nhận nuôi

Điều kiện để được nhận con nuôi

Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Những người sau đây không được nhận con nuôi:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Hệ quả của việc nuôi con nuôi

Căn cứ Điều 24 Luật nuôi con nuôi quy định hệ quả của việc nuôi con nuôi:

  • Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con;
  • Giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật.
  • Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
  • Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
  • Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.

hệ quả của việc nuôi con nuôi

Pháp luật chia thừa kế

Pháp luật Việt Nam về chia thừa kế

Pháp luật chia thừa kế Việt Nam ưu tiên chiathừa kế theo di chúc. Căn cứ Điều 624 Bộ luật dân sự quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Ngoài ra căn cứ Điều 649 Bộ luật dân sự còn có thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Căn cứ Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Quyền hưởng thừa kế của cháu nuôi

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật thì con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ. Đối với hàng thừa kế thứ hai thì quy định là cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Do đó, cháu nuôi không thuộc hàng thừa kế thứ hai của ông bà.

Theo quy định tại Điều 652 Bộ Luật dân sự 2015 đối với thừa kế thế vị, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Do đó, trong trường hợp ông bà chết để lại tài sản cho cha mẹ nhưng cha mẹ cũng chết thì cháu nuôi có quyền hưởng thừa kế tài sản của ông bà.

quyền hưởng thừa kế của cháu nuôi
Luật sư tư vấn

Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế

  • Tư vấn chiến lược giải quyết tranh chấp, phân tích và đánh giá điểm mạnh yếu của các bên trong tranh chấp.
  • Tư vấn về cách thức, biện pháp giải quyết tranh chấp tài sản.
  • Thực hiện soạn thảo đơn khởi kiện.
  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, chuẩn bị tài liệu chứng cứ cũng như các giấy tờ cần thiết khác của khách hàng.
  • Đại diện khách hàng đàm phán giải quyết tranh chấp.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc cháu nuôi có được hưởng thừa kế của ông bà hay không?. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc chia thừa kế hoặc muốn Tư vấn luật dân sự, xin vui lòng liên hệ Luật sư dân sự của chúng tôi thông qua HOTLINE: 1900.6363.87 để được tư vấn MIỄN PHÍ. Xin cám ơn.

February 27, 2021 at 07:46AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/27/chau-nuoi-co-duoc-huong-thua-ke-cua-ong-ba-hay-khong/

Thứ Bảy, 20 tháng 2, 2021

Khi nào tiệm cầm đồ có quyền bán tài sản cầm cố

Cầm cố tài sản (cầm đồ, cầm xe,…) là việc bên cầm cố giao TÀI SẢN của mình cho bên nhận cầm cố (tiệm cầm đồ) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Khi nào tiệm cầm đồ có quyền bán tài sản cầm cố? Bên nhận cầm cố có quyền xử lý tài sản cầm cố sau khi đã thông báo cho bên nhận đảm bảo và các bên cùng nhận đảm bảo khác khi hết hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên đảm bảo không thực hiện nghĩa vụ. Bài viết sau đây sẽ giải thích rõ hơn về vấn đề trên.

chấm dứt cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản

Chấm dứt cầm cố tài sản

Theo quy định tại Điều 315 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
  • Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
  • Tài sản cầm cố đã được xử lý.
  • Theo THỎA THUẬN của các bên.

>>> Xem thêm: Tranh Chấp Cầm Cố Nhà Bằng Giấy Tay Giải Quyết Như Thế Nào?

Tài sản cầm cố

Đối tượng của cầm cố là tài sản cầm cố, phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố. Bên cầm cố không được đem tài sản cầm cố là tài sản không chính chủ đi cầm cố.

Trả lại tài sản cầm cố

Theo Điều 315 Bộ luật dân sự 2015:

  • Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt (trừ khi tài sản cầm cố đã được xử lý) hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố.
  • Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

trả lại tài sản cầm cố

Hai bên có thỏa thuận

Khi nào được bán tài sản cầm cố

Theo Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp sau đây tài sản cầm cố bị xử lý:

  • Đến HẠN (quá hạn) thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  • Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
  • Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Theo Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Bên cầm cố và bên nhận cầm cố có thể thỏa thuận bán tài sản hoặc bán đấu giá tài sản cầm cố.
  • Trường hợp hai bên không có thỏa thuận khác thì tài sản cầm cố được bán theo phương thức bán đấu giá

>>> Xem thêm: Vi Phạm Hợp Đồng Mua Trả Góp Bị Xử Lý Như Thế Nào?

khi nào được bán tài sản cầm cố

Bán đấu giá

Quyền đòi lại tài sản cầm cố

Theo khoản 1 Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015, Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.

Theo Khoản 2 Điều 312 Bộ luật Dân sự 2015, Bên cầm cố có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

Luật sư tư vấn các trường hợp được bán tài sản cầm cố

  • Tư vấn thời điểm bên nhận cầm cố được quyền đơn phương xử lý, bán tài sản.
  • Tư vấn quy trình bán, bán đấu giá tài sản cầm cố theo đúng pháp luật
  • Tư vấn thủ tục đăng ký, điều kiện kinh doanh cầm đồ
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện khi tài sản cầm cố bị xử lý (bán…) trái pháp luật
  • Trực tiếp soạn thảo hồ sơ khởi kiện, hỗ trợ thu thập chứng cứ khởi kiện đòi tài sản cầm cố theo yêu cầu.

Trên đây là các tư vấn của chúng tôi về quyền bán tài sản cầm cố của bên nhận cầm cố. Trường hợp quý khách hàng gặp khó khăn trong có vướng mắc trong quá trình cầm cố tài sản hoặc các vấn đề liên quan vui lòng liên hệ hotline: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợ tư vấn luật dân sự chi tiết.Xin cảm ơn.

February 21, 2021 at 10:22AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/21/khi-nao-tiem-cam-do-co-quyen-ban-tai-san-cam-co/

Hướng dẫn thủ tục thay đổi người giám hộ

Hướng dẫn thủ tục thay đổi người giám hộ. Giám hộ là một chế định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những cá nhân không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Nhưng vì một lý do nào đó, cá nhân muốn thay đổi người giám hộ thì trình tự, thủ tục ra sao? Bài viết dưới đây của Luật Long Phan sẽ cung cấp những thông tin bổ ích về hướng dẫn thủ tục thay đổi người giám hộ cho độc giả.

Người giám hộ theo pháp luật dân sự

Thế nào là giám hộ

Người giám hộ theo pháp luật dân sự

Căn cứ Điều 46 BLDS năm 2015 thì:

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).

Căn cứ Điều 48 BLDS năm 2015 thì:

Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.

Các trường hợp được thay đổi người giám hộ

Căn cứ Điều 60 BLDS năm 2015 thì các trường hợp được thay đổi người giám hộ được quy định như sau:

  • Người giám hộ không còn đủ các điều kiện đối với người giám hộ
  • Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
  • Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
  • Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
  • Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên:
    • Những người theo quy định của  Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên theo thứ tự xác định và phạm vi cụ thể
    • Nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.

Thủ tục thay đổi người giám hộ

Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo các trường hợp trên và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới.

Đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó

Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trên, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục (tức cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại bản sao các giấy tờ, thông tin của cá nhân có yêu cầu) cho người yêu cầu.

Đăng ký giám hộ mới

  • Đăng ký giám hộ cử

Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trên, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

  • Đăng ký giám hộ đương nhiên

Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trên, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Các trường hợp được thay đổi người giám hộ

Thay đổi người giám hộ

Vai trò của luật sư hướng dẫn thủ tục thay đổi người giám hộ

Luật sư có vai trò rất lớn trong việc giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức hiểu biết pháp luật và thực hiện đúng pháp luật. Trong lĩnh vực tư vấn pháp luật dân sự, cụ thể về vấn đề thay đổi người giám hộ thì luật sư có những vai trò như sau:

  • Cung cấp những thông tin liên quan về quyền và nghĩa vụ của người giám hộ;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục thay đổi người giám hộ qua hoạt động hướng dẫn, giải đáp;
  • Đưa ra các ý kiến và hướng giải quyết;
  • Cung cấp thông tin liên quan đến vụ việc;
  • Giúp soạn thảo đơn từ…

>> Xem thêm: Chuyển giao người giám hộ theo quy định của pháp luật

Vai trò của luật sư trong việc Hướng dẫn thủ tục thay đổi người giám hộ

Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ

Trên đây là toàn bộ nội dung về hướng dẫn xử lý bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra. Trường hợp bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp miễn phí. Xin cảm ơn.

February 21, 2021 at 07:21AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/21/huong-dan-thu-tuc-thay-doi-nguoi-giam-ho/

Thứ Sáu, 19 tháng 2, 2021

Hướng dẫn xử lý bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra

Hướng dẫn xử lý bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra.Trên thực tế rất khó để xác định chủ sở hữu vật nuôi phải chịu trách nhiệm gì khi vật nuôi gây ra thiệt hại. Việc xác định trách nhiệm của chủ sở hữu vật nuôi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Vì vậy bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc về Hướng dẫn xử lý bởi đội ngũ tư vấn Luật Long Phan.

Thế nào là bồi thường thiệt hại?

Thế nào là bồi thường thiệt hại

Quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại?

Thế nào là bồi thường thiệt hại?

Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.

Phân loại

Pháp luật dân sự quy định hai loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại là:

  • Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
  • Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Điều kiện bồi thường thiệt hại

  • Bồi thường thiệt hại phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
  • Có thiệt hại;
  • Có hành vi trái pháp luật;
  • Có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại đã xảy ra;
  • Người gây ra thiệt hại có lỗi.

Bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra theo pháp luật dân sự

Chủ sở hữu vật nuôi (súc vật), người chiếm hữu, sử dụng súc vật, người thứ ba gây thiệt hại không trực tiếp bằng hành vi của mình mà lại thông qua hoạt động của súc vật và họ bị suy đoán là có lỗi trong quản lý hoạt động của chúng.

Bồi thường thiệt hại do vật nuôi (súc vật) gây ra là là trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng của chủ sở hữu, người chiếm hữu hoặc người thứ ba khi họ có lỗi để súc vật gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản cho cá nhân hoặc các tổ chức khác. 

>>> Xem thêm: Chó cắn chết người, chủ nuôi có bị xử lý hình sự, xử lý theo điều nào của BLHS?

Căn cứ pháp lý

Theo Điều 603 BLDS năm 2015 thì:

Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đặc điểm

Đặc điểm pháp lý của loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại này là phát sinh theo quy định của pháp luật và là hậu quả pháp lý nằm ngoài mong muốn của chủ thể mà không có sự thỏa thuận trước giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại, đồng thời bên gây thiệt hại có lỗi.

Trách nhiệm của chủ vật nuôi khi vật nuôi gây thiệt hại cho người khác

Vật nuôi gây tổn hại cho người khác mà tỷ lệ tổn thương từ 31% đến 60% 

Nếu súc vật gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì áp dụng Điều 138 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội “Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”.

Vật nuôi làm chết người 

Nếu súc vật làm chết người thì áp dụng Điều 128 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội “Vô ý làm chết người”. Theo đó:

  • Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;
  • Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho vật nuôi gây thiệt hại

Nếu người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại (Khoản 2 Điều 603 BLDS 2015).

Vật nuôi bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật

Nếu súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại (Khoản 3 Điều 603 BLDS 2015).

Vật nuôi thả rông mà gây thiệt hại cho người khác

Nếu súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội (Khoản 4 Điều 603 BLDS 2015).

>>> Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Trách nhiệm của chủ vật nuôi khi vật nuôi gây thiệt hại cho người khác

Bồi thường thiệt hại do nhiều người gây ra

Mức bồi thường

Về mức bồi thường do các bên thỏa thuận với nhau, trường hợp các bên có tranh chấp thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được xác định theo quy định tại Điều 589 Bộ luật dân sự năm 2015:

  • Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Luật sư tư vấn hướng dẫn xử lý bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra

Luật sư có vai trò quan trọng trong việc phổ biến giáo dục pháp luật, giúp định hướng hành vi ứng xử cho các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật.

Trong quá trình hướng dẫn xử lý bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra nếu các bên có phát sinh tranh chấp về mức bồi thường hoặc các vấn đề khác có liên quan thì luật sư sẽ:

  • Tư vấn trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
  • Giải quyết tranh chấp dân sự thông qua các hình thức: Thương lượng, hòa giải, khởi kiện…
  • Tư vấn quy trình giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án: Xác định thẩm quyền của Tòa án; viết đơn, nộp đơn, đóng án phí, yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án, các thủ tục khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo,…

>>> Xem thêm: Vật nuôi gây thiệt hại ai phải bồi thường?

Vai trò của luật sư về hướng dẫn xử lý bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra

Vật nuôi thả rông cắn chết người

Trên đây là toàn bộ nội dung về Hướng dẫn xử lý bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra. Trường hợp bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp miễn phí. Xin cảm ơn.

February 20, 2021 at 01:09PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/20/huong-dan-xu-ly-boi-thuong-thiet-hai-do-vat-nuoi-gay-ra/

Thủ tục tuyên bố một người mất tích như thế nào?

Thủ tục tuyên bố một người mất tích được quy định như thế nào? Tuyên bố mất tích là thủ tục phát sinh khi không xác định được thông tin về nơi cư trú và các thông tin khác của một người trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy, thủ tục tuyên bố một người mất tích được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Long Phan sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cho bạn đọc.

Thế nào là một người mất tích?

Tìm người mất tích

Thế nào là một người mất tích?

Mất tíchhoàn toàn không còn thấy tung tích, cũng không rõ một người còn sống hay đã chết.

Điều kiện để tuyên bố một người mất tích

Theo khoản 1 Điều 68 BLDS năm 2015, điều kiện để Tòa án tuyên bố một người mất tíchlà:

  • Người đó phải biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;
  • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó;
    • Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
    • Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Khi đó, người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích.

Trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích

Tuyên bố một người mất tích

>>> Xem thêm: Lệ phí yêu cầu tuyên bố một người mất tích hết bao nhiêu tiền ?

Trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích

Người có quyền và lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu cho Tòa án nhân dân

Căn cứ Điều 387 BLTTDS 2015:

  • Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích.
  • Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết
  • Chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

Thông báo tìm kiếm người mất tích

  • Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
  • Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo tìm kiếm lần đầu tiên.
  • Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn 4 tháng thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Ra quyết định tuyên bố người mất tích

  • Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích;
  • Trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của BLDS năm 2015.

>>> Xem thêm: Ly hôn trong trường hợp bị tuyên bố mất tích

Vai trò của luật sư tư vấn thủ tục tuyên bố một người mất tích

Luật sư có vai trò quan trọng trong việc giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức hiểu biết pháp luật và thực hiện đúng pháp luật. Trong lĩnh vực tư vấn pháp luật dân sự, cụ thể trong vấn đề Thủ tục tuyên bố một người mất tích thì luật sư sẽ tư vấn hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích cho khách hàng gồm những giấy tờ như sau:

  • Đơn yêu cầu nộp cho Tòa án;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người đứng tên yêu cầu là người có quyền yêu cầu;
  • Giấy CMND (hộ chiếu); hộ khẩu của các đương sự;
  • Chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm hoặc Quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;
  • Kê khai đầy đủ những người thừa kế theo pháp luật của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích và nộp giấy khai sinh hoặc chứng cứ chứng minh những người này là người thừa kế của người bị tuyên bố mất tích (nếu có người trong những người thừa kế này chết, thì kê khai tiếp những người thừa kế theo pháp luật của người này).

>>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích mới nhất năm 2020

Vai trò của luật sư trong vấn đề Thủ tục tuyên bố một người mất tíchĐơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

Trên đây là toàn bộ nội dung về thủ tục tuyên bố một người mất tích. Trường hợp bạn đọc có thắc mắc về điều kiện tuyên bố một người mất tích hoặc có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp miễn phí. Xin cảm ơn.

February 20, 2021 at 10:59AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/20/thu-tuc-tuyen-bo-mot-nguoi-mat-tich-nhu-the-nao/

Thứ Năm, 18 tháng 2, 2021

Nhân viên lái xe gây tai nạn, công ty có phải bồi thường không?

Nhân viên lái xe gây tai nạn, công ty có phải bồi thường không? Đây là thắc mắc của nhiều người, hành vi gây tai nạn giao thông sẽ bị xử lý như thế nào, căn cứ nào phát sinh trách nhiệm hình sự của chủ thể gây tai nạn giao thông. Vậy hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây:

Xử lý hành vi gây tai nạn giao thông như thế nào?

Nhân viên lái xe gây tai nạn

Xử lý hành vi gây tai nạn giao thông như thế nào?

Xử lý hành chính

  • Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều khiển phương tiện giao thông do vi phạm quy định pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi của mình.
  • Cụ thể, người gây tai nạn giao thông bị phạt tiền với mức phạt tiền tùy theo hành vi và mức độ hành vi vi phạm được quy định chi tiết tại Chương II Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
  • Ngoài việc bị phạt tiền, người gây tai nạn giao thông còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.

Xử lý hành chính hành vi vi phạm quy định về giao thông

Xử lý theo pháp luật hình sự

Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, hành vi gây tai nạn giao thông có thể bị xử lý hình sự với các mức độ như sau:

  • Bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  • Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
  • Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường trừ trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại hoặc một số trường hợp khác do pháp luật có liên quan quy định.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại gồm:

Có thiệt hại trong thực tế

  • Thiệt hại xảy ra là tiền đề phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, không có thiệt hại thì không đặt ra vấn đề bồi thường.
  • Thiệt hại là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần do hậu quả của hành vi xâm phạm trái phép đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức.

Có hành vi vi phạm pháp luật

  • Hành vi vi phạm pháp luật là những xử sự cụ thể của con người được thể hiện thông qua hành động trái với các quy định của pháp luật.
  • Việc xâm phạm mà gây thiệt hại có thể là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, hành chính, dân sự.

Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại xảy ra

  • Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
  • Điều này được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 dưới dạng “người nào… xâm phạm… mà gây thiệt hại “ đến tính mạng, tài sản,.. là nguyên nhân và thiệt hại là hậu quả của hành vi đó.

>>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN THỦ TỤC YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO BỊ TAI NẠN GIAO THÔNG

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công ty

Trong quá trình thực hiện công việc của công ty

  • Điều 597 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao.
  • Điều này cũng phù hợp quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015:

“Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

  • Xe gắn máy, ô tô và các thiết bị được trang bị và hoạt động bằng máy móc được gọi là nguồn nguy hiểm cao độ.
  • Như vậy, công ty sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu nhân viên lái xe gây tai nạn trong lúc thực hiện công việc của công ty.

Không trong quá trình thực hiện công việc của công ty

  • Đối với trường hợp, nhân viên lái xe tự ý lấy xe công ty để thực hiện việc cá nhân hoặc một việc nào đó nhưng không nằm trong thỏa thuận giữa hai bên, nhân viên lái xe này phải tự chịu trách nhiệm với những thiệt hại do mình gây ra, công ty không phải bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại.
  • Ngoài ra, cũng căn cứ theo Điều 597 Bộ luật Dân sự 2015, công ty đứng ra trả tiền bồi thường cho bên bị thiệt hại đồng thời có quyền yêu cầu nhân viên gây thiệt hại hoàn trả lại công ty một số tiền, số tiền này do hai bên quyết định theo các thỏa thuận đã có trước hoặc những thỏa thuận sau khi xảy ra sự việc.

>>> Xem thêm: TƯ VẤN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO LUẬT DÂN SỰ

Luật sư Long Phan PMT tư vấn bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Với đội ngũ Luật sư dân sự dày dặn kinh nghiệm, tác phong làm việc chuyên nghiệp, chúng tôi xin hỗ trợ khách hàng những vấn đề liên quan bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

  • Hỗ trợ tư vấn xác định căn cứ bồi thường thiệt hại, tổng mức độ thiệt hại
  • Hỗ trợ soạn thảo các văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
  • Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ liên quan
  • Đại diện theo ủy quyền trong việc yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
  • Hỗ trợ khách hàng trong việc tranh tụng tại Tòa

Trên đây là bài viết của chúng tôi vê nhân viên lái xe gây tai nạn, công ty có phải bồi thường không. Nếu còn có thắc mắc về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc cần tư vấn luật dân sự, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900636387 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

February 19, 2021 at 01:51PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/19/nhan-vien-lai-xe-gay-tai-nan-cong-ty-co-phai-boi-thuong-khong/

Thứ Tư, 17 tháng 2, 2021

Chồng có được nhận trợ cấp khi vợ sinh con

Cuộc sống hôn nhân gia đình thì niềm hạnh phúc lớn lao là khi cả hai được làm mẹ và làm cha. Vậy chồng có được hưởng trợ cấp khi vợ sinh con không? Theo pháp luật hiện hành quy định thì người chồng sẽ được nhận trợ cấp khi người vợ sinh con. Nếu bạn đọc có đang thắc mắc về quy định này thắc mắc không biết người chồng được hưởng trợ cấp như thế nào thì hãy tham khảo bài viết dưới đây.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản

Chế độ thai sản

Quy định về chế độ chồng được trợ cấp khi vợ sinh con

Chế độ thai sản dành cho nam giới là chế độ khá mới và còn khá xa lạ với mọi người. Nhưng từ ngày 01/01/2016, Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực đã chính thức thừa nhận chế độ thai sản dành cho nam giới có vợ sinh con.

Khi người vợ sinh con thì người chồng sẽ nhận được khoản trợ cấp theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014.

>>> có thể bạn quan tâm: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ THAI SẢN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều kiện hưởng chế độ

Căn cứ vào Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con sẽ được hưởng trợ cấp.

Ngoài ra trong Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH tại điểm a khoản 2 Điều 9 có định để được hưởng trợ cấp 1 lần chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì người chồng còn phải đáp ứng thêm điều kiện là phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 luật BHXH 2014 thì:

  • Với những trường hợp thông thường thì người chồng sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc.
  • Nếu vợ sinh phải mổ hoặc con dưới 32 tuần tuổi thì được nghỉ 07 ngày.
  • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày, nếu từ sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con sẽ được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
  • Nghỉ 14 ngày làm việc cho trường hợp vợ sinh đôi mà phải phẫu thuật.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần. Người chồng được nghỉ hưởng chế độ trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, nếu có nghỉ những ngày trước khi sinh thì sẽ tính là nghỉ phép, nghỉ không lương.

>>> xem thêm: VỢ SINH CON CHỒNG ĐƯỢC NGHỈ MẤY NGÀY ?

Mức hưởng chế độ

Tiền trợ cấp chế độ của người chồng

Căn cứ vào quy định tại Điều 39 Luật BHXH 2014 thì tiền mà người chồng được trợ cấp sẽ được tính theo công thức:

Mbq6t : 24 x Số ngày được nghỉ = Mức được trợ cấp

Trong đó: Mbq6t là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06. Tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu chưa đủ 06 tháng thì Mbq6t ở đây sẽ là mức bình quân tiền lương của cá tháng đã đóng BHXH.

Tiền trợ cấp của chồng khi vợ không tham gia BHXH

Tại Điều 38 Luật BHXH 2014 có quy định trường hợp người chồng có vợ sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia BHXH thì người chồng sẽ được trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi người con.

Mức lương cơ sở hiện nay vẫn đang áp dụng là 1,490,000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP. Nên mức trợ cấp trong trường hợp này là:

1,490,000 đồng x 2 = 2,980,000 đồng.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản của người chồng

Chồng được nhận trợ cấp

Thủ tục hưởng chế độ

Hồ sơ

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng gồm:

  • Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh có họ tên cha;
  • Sổ hộ khẩu;
  • Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có);
  • Trường hợp đứa bé sinh ra bị chết thì cần giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con mất mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có);

Trình tự các bước

Trong Luật BHXH 2014 tại Điều 102 có quy định:

  1. Nộp hồ sơ: Thời hạn 45 ngày kể từ ngày làm việc trở lại, người chồng phải nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
  2. Người sử dụng lao động tổng hợp hồ sơ: Thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gửi cho cơ quan BHXH.
  3. Quá thời hạn 55 ngày kể từ ngày người chồng đi làm lại thì sẽ không được giải quyết.
  4. Cơ quan bảo hiểm tiến hành giải quyết hồ sơ: Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động thì cơ quan BHXH tiến hành giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn: Tối đa 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH. Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người sử dụng lao động đề nghị.

Luật sư tư vấn về chế độ trợ cấp.

Các công việc luật sư có thể hỗ trợ khách hàng.

  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến chế độ trợ cấp thai sản của nam giới;
  • Tính toán mức trợ cấp được hưởng cho khách hàng;
  • Hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng kê khai các biểu mẫu;
  • Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị những giấy tờ, hồ sơ có liên quan;

Trên đây là bài viết của chúng tôi nói về vấn đề chế độ hưởng trợ cấp thai sản của người chồng. Trường hợp nếu bạn đọc còn những vướng mắc hay còn những vấn đề chưa nắm rõ về vấn thai sản của nam giới nêu trên cần tư vấn thêm thì hãy liên hệ cho chúng tôi qua hot line: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợ, tư vấn luật dân sự tận tình, chi tiết những vấn đề mà bạn còn thắc mắc.

February 18, 2021 at 01:30PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/18/chong-co-duoc-nhan-tro-cap-khi-vo-sinh-con/

Thứ Hai, 15 tháng 2, 2021

Thủ tục bồi thường oan sai trong tố tụng

Thủ tục bồi thường oan sai trong tố tụng sẽ được giải quyết như thế nào? Có thể thấy hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên tình trạng án oan sai vẫn diễn ra ở nhiều nơi, vậy khi bị oan sai thì cần làm những thủ tục gì để được bồi thường, hay những vấn đề pháp lý xoay quanh vấn đề oan sai. Nếu bạn có quan tâm về vấn đề này thì bài viết này sẽ cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc cho bạn đọc.

Bồi thường án oan

Bồi thường oan sai trong tố tụng

Oan sai được hiểu như thế nào?

  • Công dân bị khởi tố, tạm giam, tạm giữ nhưng sau đó cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) ra quyết  định đình chỉ điều tra vụ án, trả tự do vì hết thời hạn tạm giam, tạm giữ mà không chứng minh được người đó đã thực hiện hành vi phạm tội, hoặc người đó chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc chứng minh được hành vi của người đó không cấu thành tội phạm (CTTP). 
  • Công dân đã bị truy tố ra Toà án để xét xử nhưng Toà án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc bản án kết tội của Toà án cấp dưới bị Toà án cấp trên huỷ, tuyên bị cáo không có tội.
  • Công dân bị truy tố, xét xử, kết án theo một tội danh nặng hơn so với tội danh trên thực tế đã phạm và bản án đã được Toà án cấp trên sửa theo hướng nhẹ hơn.

Những vấn đề pháp lý liên quan đến oan sai

Nguyên tắc bồi thường cho oan sai

Theo Điều 4 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước:

  • Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
  • Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật này.
  • Nhà nướcgiải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
  • Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại

Trình tự, thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị oan sai

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường

Nội dung gồm có: Văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).

Người yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là người yêu cầu) nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan giải quyết bồi thường hoặc Sở Tư pháp trong trường hợp chưa xác định cơ quan giải quyết bồi thường.

  • Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Nhận hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ và ghi vào sổ; cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu.

Nhận hồ sơ qua bưu điện: trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu.

  • Bước 3: Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường

Thụ lý hồ sơ: Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý.

Cử người giải quyết bồi thường: Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi thường.

  • Bước 4: Xác minh thiệt hại

Người giải quyết bồi thường có trách nhiệm thực hiện việc xác minh được yêu cầu trong hồ sơ.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Đối với trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.

  • Bước 5: Thương lượng việc bồi thường

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Đối với trường hợp nhiều tình tiết tiết phức tạp hơn, thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày.

  • Bước 6: Quyết định giải quyết bồi thường

Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường.

Thủ tục yêu cầu bồi thường

Thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị oan sai.

Trách nhiệm bồi thường oan sai theo quy định pháp luật

Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:

  • Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng.
  • Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

>> Xem thêm: Nhờ Luật sư kêu oan trong vụ án hình sự tội giết người.

Vai trò của Luật sư tư vấn trình tự, thủ tục giải quyết oan sai

Trong trường hợp khách hàng có những vấn đề liên quan đến vấn đề bồi thường oan sai, Công ty Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ những công việc sau:

  • Tư vấn các quy định pháp luật về việc giải quyết oan sai
  • Tư vấn, hướng dẫn giải đáp thắc mắc vấn đề giải quyết oan sai.
  • Hỗ trợ việc chuẩn bị hồ sơ để yêu cầu bồi thường giải quyết oan sai.
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn theo yêu cầu cũng như các đơn khác có liên quan.
  • Các công việc khác theo yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn chi tiết về việc thủ tục giải quyết oan sai. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay các vấn đề khác cần tư vấn luật dân sự thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ DÂN SỰ hỗ trợ tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!

February 16, 2021 at 07:29AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/16/thu-tuc-boi-thuong-oan-sai-trong-to-tung/

Thứ Bảy, 13 tháng 2, 2021

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự là vấn đề được nhiều người quan tâm bởi lẽ nhờ những căn cứ kháng nghị này mà có thể khắc phục được những vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về giám đốc thẩm, căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm cũng như THỦ TỤC để đương sự yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm.

Khắc phục vi phạm pháp luật

Giám đốc thẩm nhằm khắc phục những vi phạm pháp luật nghiêm trọng

Quy định luật Tố tụng dân sự về kháng nghị thủ tục giám đốc thẩm

Thủ tục giám đốc thẩm là gì?

Theo Điều 325 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, không phải một cấp xét xử.

Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Căn cứ Điều 331 BLTTDS 2015, những người sau đây sẽ có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:

  • Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao;
  • Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;
  • Chánh án Tòa án Nhân dân cấp cao;
  • Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân cấp cao.

Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm

Theo Điều 334 BLTTDS 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

  • Người có thẩm quyền kháng nghị có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Thời hạn kháng nghị sẽ là 05 năm nếu có các điều kiện sau đây:
  • Đương sự đã có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và sau khi hết thời hạn kháng nghị 03 năm mà đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
  • Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, lợi ích của cộng đồng, của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm

Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm có thể kéo dài đến 05 năm

Căn cứ tiến hành kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Căn cứ Điều 326 BLTTDS 2015, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
  • sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Người có thẩm quyền kháng nghị tiến hành kháng nghị giám đốc thẩm khi:

  • Có một trong các căn cứ kháng nghị nêu trên;
  • Có đơn đề nghị hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định. Trường hợp xâm phạm lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.

Thủ tục yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm của đương sự

Căn cứ Điều 328, Điều 329 BLTTDS 2015, đương sự yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm thực hiện theo thủ tục sau:

  • Đương sự nộp đơn đề nghị kèm theo là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp đến người có thẩm quyền kháng nghị.
  • Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
  • Tòa án, Viện kiểm sát thụ lý đơn đề nghị. Trường hợp đơn không đủ điều kiện thì yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do và ghi chú vào sổ nhận đơn.
  • Người có quyền kháng nghị phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; nếu không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Xem xét vụ án giám đốc thẩm

Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm

>>> Xem thêm: MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

Thẩm quyền của hội đồng xét xử giám đốc thẩm

Theo Điều 343 BLTTDS 2015, hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền:

  • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
  • Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Luật sư hỗ trợ trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Trong vấn đề liên quan đến kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, Công ty Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ các công việc:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự và quy định khác liên quan;
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm;
  • Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan Nhà nước;
  • Các công việc khác liên quan.

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất cứ khó khăn, vướng mắc hay có những vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực dân sự thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hỗ trợ tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!

February 14, 2021 at 07:45AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/14/can-cu-de-khang-nghi-theo-thu-tuc-giam-doc-tham-dan-su/

Thứ Năm, 11 tháng 2, 2021

Tư vấn khởi kiện tranh chấp đường dây tải điện

Khởi kiện tranh chấp đường dây tải điện là việc tranh chấp đối với việc mắc đường dây tải điện qua bất động sản khác được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật liên quan. Vậy đối với khởi kiện tranh chấp đường dây tải điện cần những điều kiện gì? Hồ sơ KHỞI KIỆN tranh chấp đường dây tải điện gồm các loại giấy tờ gì? Mời bạn đọc xem tiếp bài viết dưới đây.

Tranh chấp đường dây điện
Tư vấn khởi kiện mắc dây tải điện

Quy định chung về mắc đường dây tải điện

Điều 15 Luật điện lực quy định hệ thống đường dây tải điện và trạm điện phải đảm bảo các thông số và tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật tiên tiến, được vận hành với phương thức tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu tổn thất điện năng.

Đối với việc mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác tại Điều 255 Bộ luật dân sự 2015 quy định chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật điện lực quy định quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện thì khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:

  • Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
  • Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
  • Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
  • Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và hướng dẫn về an toàn điện;
  • Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật;
  • Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;
  • Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

quy định chung

Mắc dây tải điện

Điều kiện để khởi kiện tranh chấp đường dây tải điện

Về nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng được quy định tại Điều 174 Bộ luật dân sự quy định như sau khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

Do đó hộ gia đình có quyền mắc đường dây tải điện qua bất động sản liền kề một cách hợp lý nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện chủ sở hữu động sản đó. Nếu trường hợp gây thiệt hại thì các hộ gia đình đó phải bồi thường. Nếu như các hộ dân mắc đường dây tải điện không hợp lý, chủ sở hữu bất động sản có thể viết đơn lên phía ủy ban nhân dân xã, phường để được giải quyết hoặc nếu có gây thiệt hại cho thì bên bị thiệt hại có thể tiến hành khởi kiện ra tòa.

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đường dây tải điện

Trình tự, thủ tục khởi kiện

Căn cứ Khoản 3 Điều 150 và Điều 588 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thủ tục khởi kiện:

  • Nộp đơn khởi kiện tại TAND có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan.
  • Nếu hồ sơ hợp lệ thì có thông báo đóng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.
  • Nộp tiền tạm ứng án phí và giao biên lai cho Tòa án.
  • Thẩm phán thụ lý kể từ thời điểm nhận được biên lai thu tiền.

Thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền Tòa án giải quyết vụ việc được chia theo vụ việc, cấp có thẩm quyền, theo lãnh thổ. Căn cứ Khoản 1 Điều 35 và Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì TAND cấp huyện nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ việc đối với các vụ án dân sự.

Luật sư tư vấn khởi kiện tranh chấp đường dây tải điện

  • Tư vấn căn cứ khởi kiện mắc đường dây điện;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện bồi thường thiệt hại;
  • Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của Khách hàng;
  • Tư vấn soạn thảo Đơn khởi kiện;
  • Tư vấn hồ sơ khởi kiện;
  • Đại diện Khách hàng nộp đơn khởi kiện;
  • Đại diện tham gia tố tụng;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng.
  • Các yêu cầu khác liên quan đến thủ tục khởi kiện.

Dịch vụ tư vấn

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến nội dung công việc luật sư cần làm đối với Tư vấn khởi kiện tranh chấp đường dây tải điện. Trường hợp bạn đọc có khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục khởi kiện hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hợp dân sự , vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp miễn phí. Xin cảm ơn!

February 12, 2021 at 01:53PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/12/tu-van-khoi-kien-tranh-chap-duong-day-tai-dien/

Thứ Hai, 8 tháng 2, 2021

Không trả lại tài sản nhặt được có phạm tội không?

Không trả lại tài sản nhặt được là một việc diễn ra khá thường xuyên khi không xác định được chủ sở hữu là ai. Tuy nhiên việc nhặt được tài sản nhưng không trả lại tài sản có được xem là phạm tội hay không? Đối với hành vi này thì phát luật quy về loại TỘI PHẠM gì? Mời bạn đọc xem thêm ở bài viết dưới đây.

Làm thế nào khi nhặt được tài sản người khác đánh rơi

Không trả lại tài sản nhặt được có phạm tội không?

Xác lập quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đánh rơi, bỏ quên

Quyền tài sản theo Bộ luật dân sự

Căn cứ Điều 115 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau: ‘’Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.’’

Về các trường hợp mua bán quyền tài sản được quy định tại Điều 450 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

  • Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.
  • Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.

Ngoài ra tại Điều 450 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.

Quy định chung về xác lập quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đánh rơi, bỏ quên

Quyền sở hữu tài sản đánh rơi, bỏ quên

Quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đánh rơi, bỏ quên

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

Đối với tài sản đánh rơi, bỏ quên được quy định tại Điều 165 Bộ luật dân sự 2015 như sau: chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định pháp luật.

Do đó, căn cứ thêm vào Khoản 6 Điều 221 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu thì Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên.

Làm thế nào khi nhặt được tài sản người khác đánh rơi

Căn cứ Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 quy định đối với việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau:

  • Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó;
  • Nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.

Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

  • Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định pháp luật;
  • Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
  • Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn khởi kiện người không trả lại tài sản nhặt được

Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật (căn cứ Khoản 1 Điều 166 Bộ luật dân sự 2015).

Thủ tục khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau đây:

  • Đơn khởi kiện.
  • Chứng cứ chứng minh quyền sở hữu tài sản.
  • Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn.
  • Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.

Hướng dẫn khởi kiện người không trả lại tài sản nhặt được

Dịch vụ Luật sư tư vấn

Luật sư tư vấn việc không trả lại tài sản nhặt được

  • Tư vấn căn cứ khởi kiện đòi lại tài sản nhặt được;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện đòi lại tài sản;
  • Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của Khách hàng;
  • Tư vấn soạn thảo Đơn khởi kiện;
  • Tư vấn hồ sơ khởi kiện;
  • Đại diện Khách hàng nộp đơn khởi kiện;
  • Đại diện tham gia tố tụng;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng.
  • Các yêu cầu khác liên quan đến thủ tục khởi kiện.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến nội dung công việc luật sư cần làm đối với. Trường hợp bạn đọc có khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục khởi kiện đòi lại tài sản hoặc có nhu cầu cần TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp miễn phí. Xin cảm ơn.

February 09, 2021 at 10:09AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/09/khong-tra-lai-tai-san-nhat-duoc-co-pham-toi-khong/

Chủ Nhật, 7 tháng 2, 2021

Quy Định Về Thời Hiệu Khởi Kiện Chia Di Sản Thừa Kế

Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là một trong những quy định đáng lưu tâm trong các tranh chấp dân sự về thừa kế. Việc không hiểu rõ về thời hiệu thừa kế sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của người thừa kế khi hết thời hiệu chia di sản thừa kế. Dưới đây là một số những quy định chi tiết về vấn đề thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, đặc biệt là thời hiệu đối với di sản là bất động sản và tài sản chung cha mẹ để lại .

thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế la gìThời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

Thời hiệu khởi kiện là gì?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật định. Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là thời hạn mà chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản thừa kế để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền thừa kế. Nếu thời hạn đó kết thúc thì chủ thể mất quyền yêu cầu.

Đối với di sản thừa kế là bất động sản

  • Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đối với bất động sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được tính từ ngày 10/9/1990. Như vậy, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đối với bất động sản là 30 năm kể từ ngày 10/9/1990.

Thời hiệu khởi kiện đối với di sản thừa kế là động sảnThời hiệu chia di sản thừa kế là bất động sản

Đối với di sản thừa kế là động sản

Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đối với động sản là 10 năm kể từ ngày mở thừa kế. Thời hạn để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác cũng là 10 năm từ thời điểm mở thừa kế.

Đối với tài sản chung của cha mẹ để lại

Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đối với tài sản chung cha mẹ để lại được áp dụng trong trường hợp hết thời hạn mười năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế (điểm a tiểu mục 2.4 Phần I của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP). Thời hiệu khởi kiện chia tài sản trong trường hợp này áp dụng là thời hiệu khởi kiện chia tài sản chung.

  • Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thỏa thuận việc chia tài sản được thực hiện theo di chúc thì việc chia tài sản chung được thực hiện theo di chúc.
  • Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo luận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản sẽ được chia theo thỏa thuận.
  • Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận chia tài sản thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

>>> Xem thêm: Mẫu thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa các đồng thừa kế

Hệ quả pháp lý khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

Hệ quả pháp lý chính khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đó là người thừa kế mất quyền yêu cầu khởi kiện. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của những người thừa kế đối với những di sản mà họ có quyền được hưởng. Cụ thể:

  • Khi hết thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
  • Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu tại Điều 236 BLDS; di sản thuộc về Nhà nước nếu không có người đang chiếm hữu di sản đó.

hệ quả pháp lý khi hết thời hạn khởi kiện chia di sản thừa kếHết thời hạn khởi kiện chia thừa kế có thể mất quyền lợi thừa kế

>>> Xem thêm: Hướng giải quyết khi hết thời hiệu khởi kiện

Trường hợp đặc biệt của thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

Trong một số trường hợp, một số khoảng thời gian không được tính vào thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế. Cụ thể:

  • Khi xác định thời hiệu khởi kiện chia thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia. Thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia (giải đáp số 01 ngày 05/2018 hướng dẫn mở rộng thêm đối với các trường hợp theo quy định của Pháp lệnh thừa kế năm 1990 và hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán TANDTC về một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế 1990).

>>>Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài

  • Các trường hợp quy định tại Điều 156 BLDS 2015 không được tính vào thời hiệu khởi kiện thừa kế: có sự kiện bất khả kháng, có trở ngại khách quan, chưa có người đại diện, chưa có người đại diện khác thay thế.

Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

Các vấn đề về chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật hiện nay phát sinh nhiều vấn đề khá phức tạp, với những người không có hiểu biết chuyên sâu về pháp luật khó có thể nắm bắt và giải quyết một cách dễ dàng và hiểu đúng theo quy định của pháp luật. Việc hiểu sai dẫn đến bỏ lỡ thời hạn khởi kiện sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho những người thừa kế. Do đó, cần phải có những người có vốn hiểu biết sâu rộng, cùng nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng như Luật sư để kịp thời giải đáp, hỗ trợ cho khách hàng bảo vệ quyền lợi của mình.

Bài viết cung cấp cho người đọc những thông tin cần thiết liên quan đến quy định về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế cũng như những hệ quả pháp lý xảy ra khi hết thời hiệu thừa kế. Mong rằng, đây là những thông tin hữu ích cho bạn đọc, Long Phan PMT luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng qua hotline 1900.63.63.87. Hãy liên hệ cho chúng tôi để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ miễn phí. Xin cảm ơn!

February 08, 2021 at 07:41AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/08/quy-dinh-ve-thoi-hieu-khoi-kien-chia-di-san-thua-ke/

Thứ Tư, 3 tháng 2, 2021

Quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng có được hưởng thừa kế không?

Có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng có được hưởng thừa kế không? luôn là câu hỏi được quý bạn đọc quan tâm. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra và làm rõ các thông tin về quyền này và cung cấp cho quý bạn đọc những điều kiện để việc hưởng thừa kế đối với những người có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau đúng theo quy định pháp luật.

Quyền được hưởng thừa kế

Quyền được hưởng thừa kế đối với người có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng

Người có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật

Căn cứ theo Điều 653 Bộ luật dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo hàng thừa kế, cụ thể:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Con nuôi có được hưởng thừa kế không?

Theo như quy định về hàng thừa kế đã được đề cập ở phần trên, con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên có quyền được hưởng thừa kế khi cha nuôi, mẹ nuôi qua đời. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp con nuôi đều được hưởng thừa kế như đối với con đẻ mà người con nuôi phải đáp ứng một số điều kiện của Luật nuôi con nuôi, cụ thể:

Theo Luật Nuôi con nuôi, người nhận nuôi và con nuôi đều phải đáp ứng những điều kiện sau:

  • Người nhận nuôi phải có hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện sức khỏe, kinh tế, chỗ ở; Có tư cách đạo đức tốt;
  • Con nuôi ở thời điểm được nhận nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi; Nếu từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chỉ được cha dượng, mẹ kế; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;
  • Việc nhận con nuôi trong nước phải được đăng ký tại UBND cấp xã nơi thường trú của con nuôi hoặc người nhận nuôi; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu có yếu tố nước ngoài.

Khi được cơ quan đăng ký cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, quan hệ con nuôi với cha mẹ nuôi mới chính thức được xác lập. Khi cha mẹ nuôi chết, con nuôi mới được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật như con đẻ.

Quyền hưởng thừa kế của con riêng

Di sản thừa kế

Quyền hưởng thừa kế của con riêng

Đối chiếu quy định về hàng thừa kế được nêu tại mục 1 của bài viết ta thấy rằng con riêng không thuộc đối tượng được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp con riêng được hưởng thừa kế như sau.

>>>Xem thêm:  CON RIÊNG CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ TỪ CHA DƯỢNG, MẸ KẾ

Người có di sản để lại di chúc cho con riêng

Quyền để lại di sản là quyền của người để lại di sản, như vậy trong trường hợp cha, mẹ có di chúc để lại tài sản cho con riêng thì con riêng hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế. Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc con riêng có quyền hưởng thừa kế thì trước đó di chúc phải hợp pháp. Cụ thể di chúc cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

>>>Xem thêm: QUY TRÌNH SOẠN THẢO DI CHÚC ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Khi cha dượng, mẹ kế chung sống với con riêng

Ngoài trường hợp thừa kế theo di chúc, pháp luật còn quy định thêm một trường hợp về quyền thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế. Cụ thể, tại Điều 654 Bộ luật dân sự thì nếu con riêng và bố dượng, mẹ kế có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.

Luật sư tư vấn về thừa kế

Tư vấn quyền thừa kế

Luật sư tư vấn về thừa kế

Quyền thừa kế là một trong những quy định được quan tâm hiện nay. Vì nhiều lý do khác nhau mà có những người sẽ để lại di sản cho người có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng với mình chứ không phải là người có cùng huyết thống. Tuy nhiên, việc để lại di sản cũng phải tuân theo quy định pháp luật để tránh những tranh chấp, bất cập.

Thấu hiểu được những nỗi băn khoăn của quý khách hàng về vấn đề thừa kế, Long Phan PMT chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng những công việc sau đây:

  • Tư vấn về các quy định thừa kế;
  • Tư vấn lập di chúc và điều kiện có hiệu lực của di chúc;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về thừa kế;
  • Đại diện tham gia tranh chấp về thừa kế.

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề thừa kế giữa những người có mối quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng. Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề thừa kế giữa những người có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc cần tư vấn luật dân sự xin vui lòng liên hệ tổng đài 1900.63.63.87 để được Luật sư dân sự tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn.

February 03, 2021 at 01:57PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/02/04/quan-he-cham-soc-nuoi-duong-co-duoc-huong-thua-ke-khong/

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...