Sang
tên xe máy không chính chủ là
vấn đề không ít người ái ngại khi mua, tặng cho lại xe cũ vì thủ tục rắc rối,
phức tạp. Nhằm giúp quý độc giả giải quyết những vướng mắc đó, chúng tôi xin
cung cấp chi tiết thủ tục sang tên
xe máy không chính chủ qua bài viết dưới đây.
Sang
tên xe máy là thủ tục bắt buộc khi xe được chuyển nhượng qua nhiều đời chủ
1. Thủ tục
sang tên xe máy không chính chủ
1.1.Thẩm
quyền đăng ký sang tên xe
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
1.2.
Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA, trường
hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
· Giấy
khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người đang sử dụng xe chịu
trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ
thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng
xe thường trú.
· Chứng
từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
· Giấy
chứng nhận đăng ký xe.
· Trường
hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai
đăng ký sang tên, di chuyển xe
Biển số xe sẽ giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số,
4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định)
và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới. Biển
số xe có thể giữ nguyên hoặc cấp mới căn cứ theo nơi đăng ký sang tên xe
1.3.
Đăng ký sang tên xe sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Thông tư
15/2014/TT-BCA, đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác đối với trường hợp người
đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
· 02
giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết của người đang sử dụng xe
chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa
chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng
xe thường trú.
· Giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
· Trường
hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do
trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe
Đối với trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển
đến, hồ sơ gồm:
· Giấy
khai đăng ký xe
· Giấy
khai đăng ký sang tên, di chuyển xe
· Phiếu
sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
· Chứng
từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
· Biển
số xe sẽ được cấp mới và giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ mới
Tuy nhiên cần đặc biệt lưu ý, theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3, Điều 34, Thông tư 15/2014/TT-BCA, các quy định trong việc hỗ trợ
sang tên khi không tìm được chủ ban đầu đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở
hữu qua nhiều người chỉ được áp dụng trong khoảng thời gian nhất định, cụ thể:
· Đối
với ô tô: Giải quyết đăng ký sang tên xe đến 31/12/2014
· Đối
với mô tô, xe gắn máy: Giải quyết sang tên xe đến 31/12/2016
Như vậy, tại thời điểm hiện nay, nếu bạn không tìm được
chủ cũ đứng tên trên xe máy thì bạn không thể làm thủ tục tiến hành sang tên
xe. Khi đó, hành vi không đăng ký sang tên xe sẽ bị xử phạt nặng, cụ thể theo Nghị định 100/2019, phạt tiền từ 400.000
– 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 – 1.200.000 đồng đối với tổ chức là
chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục
đăng ký sang tên xe
2. Thủ tục
sang tên khi được tặng cho xe máy không chính chủ
Thủ tục sang tên khi được tặng cho xe máy không chính
chủ cũng được tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 24 Thông tư
15/2014/TT-BCA đã trình phía trên. Tuy nhiên, cần lưu ý đối với trường hợp được
tặng cho xe mà chủ xe đã qua đời. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 23
Thông tư số 15/2014/TT-BCA, thủ tục này được tiến hành cụ thể như sau:
· Xe
đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng
tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích nay có nhu cầu sang tên
cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh
chấp thì giải quyết đăng ký.
· Trường
hợp con muốn sang tên chiếc xe do cha đứng tên (cha đã mất) thì cần phải nhận được sự đồng ý của những người
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha.
Sau khi đã làm xong thủ tục về việc thỏa thuận phân
chia di sản thừa kế, người con cần chuẩn bị các giấy tờ sau cho việc đăng ký
sang tên xe theo khoản 1 điều 11 Thông tư số 15/2014/TT-BCA:
· Giấy
khai đăng ký xe
· Giấy
chứng nhận đăng ký xe
· Văn
bản công chứng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
· Chứng
từ lệ phí trước bạ
Khi sang tên sẽ giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3
số, 4 số thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định). Sau đó, cơ
quan đăng ký xe sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
3. Dịch
vụ sang tên xe máy không chính chủ
3.1. Mẫu
giấy mua bán xe máy không chính chủ
Mẫu giấy bán, cho, tặng xe máy được ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT quy định về cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe
máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban
hành và Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe. Theo đó, mẫu giấy cần
có các thông tin sau:
· Thông
tin cá nhân chủ đứng tên đăng ký xe
· Thông
tin về chiếc xe: Biển số, nhãn hiệu, loại xe, màu sơn, số máy, số khung
· Thông
tin chủ xe mới
· Kèm
theo đó là cam kết về chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về việc sử
dụng lưu hành xe theo quy định của pháp luật.
· Xác
nhận của chính quyền cấp xã nơi người bán, cho, tặng đăng ký thường trú
Mẫu
giấy bán, cho, tặng xe máy được ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BGTVT
3.2. Các
khoản lệ phí phải nộp khi sang tên xe
Lệ phí trước bạ: Căn cứ theo Nghị định số 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ:
· Xe
máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
· Trường
hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa
bàn thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy
ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
Lệ phí đăng ký xe: Căn cứ theo Thông tư số
229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 đối với xe máy, lệ phí sang tên xe là 50.000 đồng.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên
quan đến thủ tục sang tên xe máy không chính chủ. Nếu
quý độc giả cần tư vấn, hoặc có khó khăn trong việc tìm kiếm dịch vụ luật sư
bào chữa, hãy liên hệ Luật sư Phan Mạnh Thăng thông qua hotline bên dưới để được
giải đáp và hỗ trợ kịp thời.
Tham khảo thêm:#vuvietnang- là Luật sư Cộng sự Công ty Luật Long Phan PMT. Có hơn 30 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Hành chính, dân sự.Folder https://drive.google.com/drive/folders/1nht7D8PHBHcLfaH8qNH5tJlDcufzu8-0?usp=sharingMap https://www.google.com/maps/d/viewer?mid=1qhIRBG-CrbYey5IZjfVyGPjOTchtQ09z&ll=20.199872200000016%2C106.29487730000005&z=17Sheet https://docs.google.com/spreadsheets/d/1AjXmacuqEjg9pu0RRFi-44N_GIBC_ToI9Nmt-dcz67o/edit?usp=sharingSite https://sites.google.com/site/lsvuvietnang/Twitter https://twitter.com/vuvietnangBehance https://www.behance.net/vuvietnangInstapaper https://www.instapaper.com/p/vuvietnangFlickr https://www.flickr.com/people/vuvietnangvt/
Nguồn: Posts of Luật Hành Chính
Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/04/02/thu-tuc-sang-ten-xe-may-khong-chinh-chu/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét