Di chúc viết tay không chứng thực chỉ có HIỆU LỰC pháp luật nếu thỏa mãn các điều kiện của pháp luật dân
sự về hình thức lẫn nội dung, nếu không sẽ bị vô hiệu. Bản di chúc có thể viết tay hoặc ĐÁNH MÁY, kèm theo chữ ký của người lập di chúc.
Kính mời Quý độc giả tham khảo bài viết dưới đây của LS Vũ Viết Năng, để hiểu rõ hơn thế nào là một
bản di chúc viết tay hợp lệ.
1.Những trường hợp di chúc không phải công chứng, chứng thực
Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 liệt kê một số trường hợp mà bản
di chúc bằng văn bản có giá trị pháp lý như bản được “công chứng”, chứng
thực. Đây là những trường hợp mà người lập di chúc, không thể tự mình yêu cầu
công chứng, chứng thực, vì hoàn cảnh không cho phép:
·
Di chúc của quân nhân
tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân
không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
·
Di chúc của người đang
đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;
·
Di chúc của người đang
điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người
phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
·
Di chúc của người đang
làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác
nhận của người phụ trách đơn vị;
·
Di chúc của công dân
Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại
giao Việt Nam ở nước đó;
·
Di chúc của người đang
bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người
phụ trách cơ sở đó;
Di chúc viết tay có thể có hiệu lực pháp lý như bản được
công chứng, chứng thực
2.Điều kiện có hiệu lực của di chúc
2.1.Các điều kiện pháp lý
Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực chỉ được pháp luật công nhận nếu đáp ứng các
điều kiện chung tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015).Theo đó:
·
Người lập di chúc minh
mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
·
Nội dung của di chúc
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
· Hình thức di chúc không trái quy
định của pháp luật, cụ thể là không được
viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải
được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
·
Trường hợp di chúc có
sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc
phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. (khoản 3 Điều 631 BLDS 2015).
Di chúc phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc
2.2.Thời hạn của di chúc viết tay
Pháp luật dân sự không quy định về thời hiệu của di chúc mà
chỉ có thời hiệu khởi kiện chia thừa kế, theo đó di chúc có hiệu lực từ ngày mở
thừa kế (thời điểm người lập di chúc chết).
Mở
thừa kế trước 10/9/1990
Đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành
Pháp lệnh này, thì người thừa kế có thời hạn mười năm để thực hiện quyền khởi
kiện để yêu cầu chia di sản, tính từ ngày 10/9/1990. Như vậy, sau ngày
09/09/2000, các đồng thừa kế không thể khởi kiện đòi chia thừa kế. (Nghị quyết
02/2004/NQ-HĐTP).
Mở thừa kế từ sau ngày 10/9/1990
Trước ngày BLDS 2015 có hiệu lực (01/01/2017), các BLDS cũ
đều quy định thời hiệu khởi kiện chia di sản là 10 năm, kể từ ngày mở thừa kế.
Nếu mở thừa kế sau ngày BLDS 2015 có hiệu lực, thì thời hiệu
khởi kiện là là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với bất động sản, kể từ
ngày mở thừa kế. (khoản 1 Điều 623 BLDS 2015).
3.Hướng dẫn viết di chúc đúng luật
Hiện nay, có rất nhiều mẫu di chúc viết tay phổ biến trên Internet,
tuy nhiên vẫn thể hiện những nội dung chính sau:
3.1.Về việc chia
tài sản:
Nội dung
cần có:
·
Đối với tài sản là
bất động sản như quyền sử dụng đất (đất
đai), quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền trên đất cần ghi rõ:
·
Thông tin về vị trí
thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện tích đất, nguồn gốc sử dụng đất, … diện
tích xây dựng, diện tích sàn, số tầng, năm hoàn thành xây dựng … của căn nhà,
thông tin về giấy tờ sở hữu như cơ quan cấp, ngày tháng cấp, số phát hành….
·
Đối với tài sản là
động sản như xe ô tô, xe máy thì phải nêu được thông tin về biển số xe, số giấy
đăng ký ô tô, ngày tháng năm cấp đăng ký xe, thông tin về chủ sở hữu, nhãn
hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy, loại xe….
·
Đối với tài sản là
thẻ tiết kiệm thì phải nêu được thông tin về ngân hàng nơi lập thẻ tiết kiệm,
số tiền tiết kiệm, kỳ hạn gửi tiết kiệm, lãi suất gửi tiết kiệm…
Cần ghi nhận lại thông tin tài sản và
giấy tờ pháp lý chứng minh (nếu có)
3.2. Về việc để lại di sản cho người khác
sau khi chết:
Khi người để lại di chúc muốn để tài sản lại cho ai thì
phần ghi thông tin của người (những người) nhận tài sản nên ghi càng cụ thể,
chi tiết càng tốt, cụ thể là:
·
Họ tên, ngày tháng
năm sinh, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân với ngày cấp, cơ
quan cấp, địa chỉ thường trú ….
·
Nếu được có thể bổ
sung cả thông tin về Giấy khai sinh nếu là người có quan hệ huyết thống và một
số giấy tờ khác để chứng minh quan hệ (nếu có).
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về việc
lập di chúc bằng văn bản nhưng không có công chứng, chứng thực. Quý khách hàng
nếu gặp vấn đề pháp lý cần giúp đỡ, có thể liên hệ với chúng tôi theo số
hotline dưới đây để được trợ giúp kịp thời.
Trân trọng.
Có thể bạn quan tâm:Giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng lời nóiNgười tặng cho tài sản có phải nộp thuế không?Mẹ chồng giữa vàng cưới không trả, đòi lại thế nào?
Nguồn: Posts of Luật Dân Sự
Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/04/12/di-chuc-viet-tay-khong-chung-thuc-co-hieu-luc-phap-ly-khong/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét