Giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng lời nói có thể tiến hành theo con đường hòa giải hoặc thông qua việc khởi kiện tại Tòa án. Mấu chốt để các hợp đồng có hiệu lực nằm ở nội dung và hình thức hợp đồng có hợp lệ hay không. Qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trình bày các quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng miệng, cũng như đưa ra các giải pháp để giảm tối đa các rủi ro “pháp lý” không đáng có. 1.Hợp đồng miệng có hiệu lực pháp luật không? 1.1.Hình thức của hợp đồng Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định rõ: Hình thức của giao dịch dân sự có thể bằng văn bản, lời nói hoặc một hành vi pháp lý cụ thể. Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác. Những thông điệp này có giá trị như văn bản nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết. (Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2005). Trừ những giao dịch bắt buộc phải lập thành văn bản, các hợp đồng có giá trị nhỏ có thể giao kết bằng lời nói Lưu ý: · Đối với những giao dịch bắt buộc phải lập thành văn bản và tiến hành công chứng, chứng thực, đăng ký thì các bên không được giao kết hợp đồng bằng lời nói. Đối tượng của các giao dịch này thường là những tài sản có giá trị lớn như: quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà, quyền góp vốn trong doanh nghiệp, v.v. · Các thông điệp dữ liệu điện tử như bản ghi âm được coi là chứng cứ nếu xuất trình được văn bản xác nhận xuất xử của tài liệu đó hoặc văn bản liên quan đến việc thu âm đó. Cơ sở pháp lý: · Khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015; · Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013; · Khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Như vậy, những giao dịch khác không chịu sự ràng buộc tại khoản 2 Điều 119 có thể được giao kết bằng lời nói. Đối tượng của những giao dịch này là có giá trị nhỏ, như việc mua vé máy bay qua tổng đài hay tư vấn qua điện thoại. Việc giao kết và thực hiện diễn ra trong thời gian ngắn. 1.2.Thời điểm giao kết Với hợp đồng miệng, thời điểm giao kết là khi các bên đã THỎA THUẬN về nội dung của hợp đồng. (khoản 3 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015). Ví dụ như khi đặt vé tàu qua tổng đài, thì thời điểm giao kết được hiểu là khi khách hàng đồng ý mua vé và điện thoại viên xác nhận đúng thông tin. 1.3.Thời điểm có hiệu lực Bộ luật Dân sự quy định, hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. (Điều 401). Trong trường hợp này, hiệu lực được tính từ khi hai bên hoàn thành thỏa thuận về nội dung hợp đồng. Tuy nhiên, khi các bên thỏa thuận hợp đồng phát sinh hiệu lực sau một thời hạn hợp lý (vài ngày hoặc vài tuần) thì sau khoảng thời gian trên, hợp đồng mới chính thức có sự ràng buộc với cả hai bên. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói Trong quá trình thực hiện, các bên có thể sửa đổi, bổ sung một số điều khoản: lùi thời hạn giao hàng, thông báo tăng phí vận chuyển, v.v. Việc thay đổi nội dung hợp đồng cần được thông báo trước trong một thời hạn hợp lý , để các bên kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Hợp đồng miệng có hiệu lực kể từ khi các bên đã thỏa thuận xong nội dung hợp đồng 2.Hệ quả pháp lý khi xảy ra tranh chấp Khi giao kết hợp đồng miệng, các bên thường thỏa thuận nhanh chóng nên khó có thể lường trước hết mọi vấn đề phát sinh trong hợp đồng. 2.1.Nội dung không đầy đủ, không chính xác Do một số điều khoản không được đề cập khi giao kết, nên các bên dễ xảy ra tranh chấp, điển hình là các vấn đề về nghĩa vụ bồi thường hợp đồng, giá cả, thời điểm chịu rủi ro, v.v. Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, nên cách hiểu của các bên về việc thực hiện hợp đồng đôi khi cũng có sự bất đồng. 2.2.Khó chứng minh Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015: · Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. (khoản 1 Điều 6) · Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc. (khoản 4 Điều 91). Do không có văn bản ghi nhận lại nội dung của thỏa thuận, cũng như không xuất trình được chứng cứ nên việc khởi kiện tại Tòa án không thể thực hiện được. Bên mua không bắt buộc phải kiểm tra hàng hóa trước khi nhận hàng 2.3.Luật áp dụng Trường hợp các bên không thỏa thuận với nhau về luật áp dụng thì Tòa án áp dụng pháp luật nơi giao kết hợp đồng, cụ thể là: Áp dụng tập quán · Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. (khoản 2 Điều 5 Bộ luật Dân sự 2015); · Giải thích hợp đồng theo tập quán nơi giao dịch được xác lập (điểm c khoản 1 Điều 121 Bộ luật Dân sự 2015). Áp dụng pháp luật quốc tế · Trường hợp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài, tranh chấp có thể được giải quyết theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các tập quán thương mại quốc tế, pháp luật nước ngoài nếu như pháp luật và tập quán đó không trái với pháp luật Việt Nam (khoản 2 Điều 5 Luật Thương mại 2005). 3.Cách giải quyết 3.1.Hòa giải Trước khi khởi kiện, hai bên có thể yêu cầu Tòa án tiến hành hòa giải. Theo đó, Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Thủ tục khi tiến hành hòa giải: · Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp. (khoản 1 Điều 208) Thành phần tham dự phiên họp: · Thẩm phán chủ trì phiên họp; · Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp; · Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; · Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có); · Người phiên dịch (nếu có). · Nếu việc hòa giải thuận lợi, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và gửi biên bản này cho các đương sự tham gia buổi hòa giải (Điều 211). Lưu ý: Các bên cần giữ lại các hóa đơn, chứng từ, biên nhận hàng hóa (ghi cụ thể là loại hàng hóa gì), biên giao nhận tiền (cần ghi cụ thể số lượng, loại tiền, loại hàng, thời gian nhận), bản ghi âm, ghi hình, v.v. Đây có thể là những chứng cứ quan trọng, phục vụ cho việc hòa giải lẫn khởi kiện. 3.2.Khởi kiện tại Tòa án Khi hòa giải bất thành, một trong các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án nơi cư trú (hoặc trụ sở) của nguyên đơn hoặc bị đơn. (điểm a và điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Căn cứ theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, để tiến hành khởi kiện, người nộp đơn cần: · Gửi đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa, hoặc thông qua bưu điện hoặc gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) (Điều 190); · Cung cấp thông tin liên lạc và giấy tờ tùy thân; · Cung cấp chứng cứ (Điều 6 và 91 Bộ luật này); · Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện; · Nộp tạm ứng án phí và cung cấp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án, khi nhận được thông báo thụ lý; · Thực hiện các thủ tục cần thiết sau khi Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án. Qua bài viết vừa rồi, chúng tôi đã hướng dẫn cho Quý khách hàng một số lưu ý đến quá trình giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng miệng. Nếu Quý khách hàng còn có những vấn đề cần giải đáp thêm, hãy gọi điện cho chúng tôi theo số hotline dưới đây để nhận được sự trợ giúp kịp thời và tận tâm. Trân trọng.Có thể bạn quan tâm:Người tặng cho tài sản có phải nộp thuế không?Mẹ chồng giữa vàng cưới không trả, đòi lại thế nào?
Nguồn: Posts of Luật Dân Sự
#vuvietnang- nguyên là Chánh án, Thẩm phán TAND huyện Hải Hậu, Nam Định. Luật sư Cộng sự của Công ty Luật Long Phan PMT. Có 30 năm kinh nghiệm trong công tác xét xử, có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực Hành chính, dân sự cũng như các vấn đề liên quan đến Hợp đồng. Địa chỉ: Số 69, TDP số 2, thị trấn Yên Định, Hải Hậu, Nam Định Email: vuvietnangvt@gmail.com Website: https://sites.google.com/site/lsvuvietnang/
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG
DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...
-
Có lẽ rằng, vay tiêu dùng hiện nay không còn quá xa lạ đối với người Việt. Vay tiêu dùng có thể hiểu là một hình thức tổ chức tín dụng cho v...
-
Thủ tục đăng ký giấy chứng nhận phòng cháy, chữa cháy (GCN PCCC) đòi hỏi nhiều hồ sơ và nhiều bước tiến hành, gây lúng túng cho người dân ...
-
Hiện nay, chuyển nhượng nhà đất đang ngày càng trở nên phổ biến, nhiều rủi ro phát sinh từ đó là điều không thể tránh khởi. Trong đó, t...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét