Thứ Hai, 30 tháng 11, 2020

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự là một trong các loại thời hiệu được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Việc quy định thời hiệu sẽ giúp ổn định các “quan hệ dân sự”, nếu không quy định thời hiệu, mỗi chủ thể tham gia vào giao dịch DÂN SỰ đều có thể bị đe dọa bởi tranh chấp xảy ra.

thời hiệu tranh chấp hợp đồng dân sự

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự

Thời hiệu khởi kiện là gì?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu KHỞI KIỆN là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

>> Xem thêm: Quy Định Chung Về Thời Hiệu Khởi Kiện Trong Tố Tụng Dân Sự

Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Tại Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu rõ, các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện bao gồm:

  1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
  4. Trường hợp khác do luật quy định.

Trường hợp không áp dụng thời hiệu

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự

Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết “tranh chấp hợp đồng” là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Nếu thuộc trong các trường hợp sau đây thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại:

  1. Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  2. Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  3. Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định như trên.

>> Xem thêm: Hướng Giải Quyết Khi Hết Thời Hiệu Khởi Kiện

khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự

Thời hiệu tranh chấp hợp đồng dân sự

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự

Căn cứ theo Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

  • Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
  1. Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
  2. Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

>> Xem thêm: Thủ Tục Khiếu Nại Khi Bị Tòa Án Đình Chỉ Do Hết Thời Hiệu Trong Vụ Án Dân Sự

 Luật sư hỗ trợ khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự như thế nào?

Đội ngũ Luật sư Long Phan PMT với nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng và tư vấn, kiến thức chuyên môn cao sẽ giúp cho Quý khách hàng trong việc khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự:

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp hợp đồng dân sự.
  • Hỗ trợ soạn thảo các đơn từ, chuẩn bị hồ sơ giúp cho việc tranh tụng.
  • Làm việc với cơ quan nhà nước.
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác theo yêu cầu,…

Trên đây là thông tin về thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự. Nếu Quý khách hàng có các vấn đề về pháp lý cần tư vấn luật dân sự, xin vui lòng liên hệ chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

December 01, 2020 at 10:36AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/12/01/thoi-hieu-khoi-kien-tranh-chap-hop-dong-dan-su/

Thứ Bảy, 28 tháng 11, 2020

Thủ tục công nhận một tài liệu nước ngoài gửi về là chứng cứ trong vụ án dân sự

Thủ tục công nhận một tài liệu nước ngoài gửi về CHỨNG CỨ trong VỤ ÁN DÂN SỰ là thủ tục vô cùng quan trọng khi nhờ thu thập được các tài liệu nước ngoài đó Toà án nhân dân có thêm bằng chứng nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, công dân Việt Nam. Bài viết này sẽ cung cấp cho quý khách hàng về thủ tục để một tài liệu nước ngoài gửi về được “chấp nhận” là chứng cứ trong vụ án dân sự và cùng tìm hiểu xem các cơ quan nào có chức năng giải quyết các THỦ TỤC CÔNG NHẬN này.

thủ tục công nhận một tài liệu nước ngoài gửi về

Tài liệu nước ngoài gửi về trong vụ án dân sự

Quy định chung về chứng cứ trong vụ án dân sự

Căn cứ theo Điều 93 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì chứng cứ trong vụ việc dân sự phải thoả mãn các điều kiện sau:

  • Là những gì có thật;
  • Chủ thể giao nộp là đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
  • Các chủ thể đó giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng;
  • Hoặc do Tòa án thu thập được chứng cứ theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Quy định về việc các tài liệu nước ngoài được xem là chứng cứ

Để các tài liệu nước ngoài gửi về được xem là chứng cứ, cần thỏa mãn các quy định chung về chứng cứ được quy định tại Điều 93 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 và quy định riêng về việc công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam tại Điều 478 Bộ Luật này.

Đối với tài liệu, giấy tờ và bản dịch tiếng Việt được gửi bởi chủ thể là cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, lập, xác nhận thì giấy tờ đó sẽ được công nhận trong hai trường hợp sau:

  • Có công chứng, chứng thực đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
  • Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Đối với tài liệu, giấy tờ được gửi bởi cá nhân cư trú ở nước ngoài lập sẽ được Toà án công nhận khi thỏa mãn một trong các trường hợp sau:

  • Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Giấy tờ, tài liệu được lập ở nước ngoài được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nước ngoài và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
  • Giấy tờ, tài liệu do công dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy tờ, tài liệu đó và đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

quy định chứng cứ là tài liệu nước ngoài

Quy định tài liệu là chứng cứ trong vụ án dân sự

Thủ tục công nhận tài liệu nước ngoài là chứng cứ

Thủ tục công nhận tài liệu nước ngoài là chứng cứ

Thủ tục công nhận tài liệu nước ngoài là chứng cứ cần căn cứ theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Tùy vào từng trường hợp sẽ căn cứ theo quy từng Điều luật cụ thể ví dụ như Điều 434 và 453 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 không yêu cầu bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi gửi kèm theo đơn yêu cầu công nhận cho Tòa án Việt Nam; thay vào đó, đương sự chỉ cần gửi bản án, quyết định, phán quyết cùng văn bản dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam là được Tòa án Việt Nam công nhận.

Đối với tài liệu phải thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự là những tài liệu nước ngoài không được miễn hợp pháp hóa lãnh sự như trên. Và đây là thủ tục chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu, không bao hàm chứng nhận về nội dung và hình thức của giấy tờ, tài liệu. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự của Việt Nam là Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

thủ tục công nhận tài liệu nước ngoài

Thủ tục công nhận tài liệu nước ngoài là chứng cứ trong vụ án dân sự

Xem thêm: Sự vụ có yếu tố nước ngoài

Cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật

Căn cứ theo Điều 61 Luật Công chứng 2014 thì việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.

Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.

Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.

Qua các quy định trên, đương sự trong vụ án dân sự cần thực hiện các nghĩa vụ cần thiết theo quy định của pháp luật để các tài liệu nước ngoài đó được xem là chứng cứ.

Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Liên hệ luật sư tư vấn về các loại tài liệu nước ngoài được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự

Dịch vụ tư vấn về các loại tài liệu nước ngoài được xem là chứng cứ là một phần trong dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự tại Công ty Luật Long Phan PMT. Quý khách hàng có vướng mắc pháp lý có thể liên hệ số tổng đài tư vấn miễn phí 24/7 1900636387 hoặc qua các hình thức sau:

Hoặc Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp qua các địa chỉ sau:

  • Gặp trực tiếp luật sư tư vấn luật dân sự tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Trên đây là bài viết về thủ tục công nhận một tài liệu nước ngoài gửi về là chứng cứ trong vụ án dân sự nhằm giải quyết các vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải, nếu quý khách hàng có các vấn đề cần trao đổi cùng LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ có thể gọi đến số tổng đài 1900636387 hoặc một trong các thức trên để được giải quyết nhanh chóng và chính xác.

November 29, 2020 at 10:40AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/29/thu-tuc-cong-nhan-mot-tai-lieu-nuoc-ngoai-gui-ve-la-chung-cu-trong-vu-an-dan-su/

Thủ tục khiếu nại một quyết định của tòa án trong vụ án dân sự

Khiếu nại một quyết định của tòa án trong vụ án dân sự xảy ra khi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi trong Tố Tụng Dân Sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin để quý bạn đọc hiểu rõ hơn thủ tục khiếu nại một quyết định của toà án trong VỤ ÁN DÂN SỰ.

Quy định về khiếu nại trong vụ án dân sự

Quyền khiếu nại trong vụ án dân sự

Khoản 22 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đương sự có quyền khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Khoản 1 Điều 500 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định quyền của người khiếu nại như sau:

  • Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
  • Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
  • Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
  • Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Hình thức khiếu nại

Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Điều 504 Bộ luật Tố Tụng Dân Sự 2015 quy định khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án cấp trên giải quyết; khiếu nại quyết định, hành vi của những người tiến hành TTDS còn lại (Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký, Hội thẩm nhân dân) do Chánh án Tòa án cùng cấp giải quyết.

Thời hạn giải quyết khiếu nại

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

>>> Xem thêm: KHI NÀO THÌ KHIẾU NẠI, KHÁNG CÁO TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ ?

thủ tục khiếu nại quyết định của tòa án trong vụ án dân sự

Khiếu nại

Thủ tục khiếu nại quyết định của Tòa án

Khiếu nại lần đầu

Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 605 BLTTDS 2015.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Khiếu nại lần hai

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.

Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung:

  • Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 506 của Bộ luật này;
  • Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
  • Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần hai.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.

Lưu ý về giải quyết khiếu nại

Cần lưu ý rằng không phải tất cả các quyết định trong Tố Tụng Dân Sự của Tòa án khi bị đương sự khiếu nại đều được giải quyết theo quy định tại chương XLI Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015.

Có ba chế định giải quyết khiếu nại cần chú ý:

Thứ nhất, khoản 2 Điều 499 BLTTDS 2015 quy định: Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.

Thứ hai, việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong Tố Tụng Dân Sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan (Điều 508 BLTTDS 2015).

Thứ ba, về việc khiếu nại trả lại đơn khởi kiện của Tòa án, Bộ luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015 quy định cụ thể về thời hạn, trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác với việc giải quyết đơn khiếu nại theo quy định tại chương XLI. Việc này được quy định cụ thể tại Điều 194 BLTTDS 2015.

>>> Xem thêm: MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI TRẢ ĐƠN KHỞI KIỆN

Thủ tục giải quyết khiếu nại

Luật sư sẽ làm gì để giúp bạn khiếu nại quyết định của Tòa án trong vụ án dân sự

Về việc hỗ trợ khiếu nại quyết định của Tòa án trong vụ án dân sự, Luật sư có vai trò như sau:

  • Tư vấn các quy định liên quan đến khiếu nại trong tố tụng dân sự.
  • Tư vấn các loại mẫu đơn, giấy tờ liên quan để khiếu nại.
  • Hỗ trợ, hướng dẫn viết đúng, chính xác các mẫu đơn, giấy tờ đó.
  • Giúp công việc được hoàn thành nhanh chóng, đúng trọng tâm, đạt được mục đích, tiết kiệm thời gian.

Trên đây là bài viết hướng dẫn thủ tục khiếu nại một quyết định của tòa án trong vụ án dân sự của chúng tôi. Quý khách hàng có khó khăn, thắc mắc, nhu cầu được Tư vấn pháp luật dân sự liên quan đến quá trình giải quyết vụ án dân sự xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

November 29, 2020 at 07:45AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/29/thu-tuc-khieu-nai-mot-quyet-dinh-cua-toa-an-trong-vu-an-dan-su/

Thứ Năm, 26 tháng 11, 2020

Trách nhiệm dân sự của cha mẹ khi con cái gây thiệt hại

Trách nhiệm dân sự của cha mẹ khi con cái gây thiệt hại thì cha mẹ phải CHỊU TRÁCH NHIỆM về việc đó. Nhưng không phải mọi trường hợp cha mẹ đều phải chịu trách nhiệm khi con cái gây thiệt hại. Quý bạn đọc hãy theo dõi bài viết này để biết thêm thông tin.

trách nhiệm của cha mẹ khi con gây thiệt hại

Trách nhiệm dân sự.

Trách nhiệm dân sự là gì?

“Trách nhiệm” dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm hình sự.

Theo Điều 584 của Bộ luật “dân sự” 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự như sau:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà “gây thiệt hại” thì phải bồi thường.
  • Người gây thiệt hại không phải nhiệm bồi thường trong trường hợp “thiệt hại” phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi “của” bên bị thiệt hại.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, trách nhiệm dân sự phát sinh “khi” có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại dù là lỗi với lỗi cố ý hay vô ý đều phải bồi thường.

Tuy nhiên, nếu bên gây thiệt hại chứng minh được thiệt hại gây ra do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì bên gây thiệt hại không phải bồi thường.

trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cha mẹ mà con gây ra

Bồi thường thiệt hại

Trường hợp nào cha, mẹ phải chịu trách nhiệm khi con cái gây thiệt hại.

Theo Điều 74 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bồi thường thiệt hại cho con gây ra như sau:

“Cha mẹ” phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.

Căn cứ Điều 586 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách  nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:

  • Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường;
  • Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại;
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

>>> Việc chọn người giám hộ rất quan trọng nhằm tránh các giao dịch lừa dối giả, giả tạo thì bạn đọc có thể tham khảo thêm tại: Giành quyền giám hộ cho người thân.

Như vậy, đối với trường hợp con đã thành niên từ 18 tuổi trở lên:

  • Cha mẹ phải chịu trách nhiệm dân sự là dùng tài sản của con hoặc tài sản của mình để bồi thường trong trường hợp “con cái” mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại.
  • Cha mẹ không phải chịu trách nhiệm dân sự khi con cái có năng lực, hành vi dân sự đầy đủ. Lúc này, con phải tự chịu trách nhiệm.

Còn trường hợp con chưa thành niên:

  • Con chưa đủ 15 tuổi: cha mẹ bồi thường toàn bộ thiệt hại, nếu tài sản cha mẹ không đủ thì dùng tài sản riêng của con (nếu có) để bồi thường phần còn thiếu
  • Con từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Bồi thường tài sản bằng tài sản của con, nếu không đủ thì bố mẹ dùng tài sản của mình để bồi thường phần còn thiếu.

>>> Để thu thập thêm chứng cứ thiệt hại mà con mình gây ra thì bạn cũng có thể tham khảo thêm tại: Yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự

Luật sư sẽ làm gì trong trường hợp cha mẹ chịu trách nhiệm khi con cái gây thiệt hại

nhờ luật sư tư vấn bồi thường thiệt hại con cái gây ra

Dịch vụ luật sư uy tín.

Trong trường hợp cha mẹ chịu trách nhiệm khi con cái gây thiệt hại thì luật sư sẽ hỗ trợ cho khách hàng như sau:

  • Tiếp nhận thông tin, đưa ra lời khuyên, tư vấn nhanh chóng, kịp thời, phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Tham gia, giải quyết các vấn đề vướng mắc pháp lý của thân chủ với tư cách là luật sư người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc người đại diện theo ủy quyền.
  • Soạn thảo các văn bản, chuẩn bị hồ sơ pháp lý cần thiết, gửi cơ quan chức năng và làm việc với cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ.
  • Tư vấn những vấn đề liên quan đến việc bồi thường khi con cái gây thiệt hại.

>>> Xem thêm: Nên đăng ký cho mình một luật sư riêng.

Trên đây là bài viết về trách nhiệm dân sự của cha mẹ khi con cái gây thiệt hại. Nếu bạn đọc còn thắc mắc hay vướng mắc pháp lý gì về trách nhiệm dân sự thì xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.36.36.87 để được tư vấn luật dân sự miễn phí.

November 27, 2020 at 01:55PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/27/trach-nhiem-dan-su-cua-cha-me-khi-con-cai-gay-thiet-hai/

Quy định pháp luật về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên

Hiện nay, việc con chưa thành niên có TÀI SẢN RIÊNG không còn là vấn đề quá xa lạ. Nhiều gia đình có con cái đã kiếm ra thu nhập và tích góp được khoản tài sản riêng khá bất ngờ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên? Con chưa thành niên có được quyền TỰ MÌNH quản lý tài sản không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc trên cho bạn đọc.

quyền sở hữu tài sản riêng của con chưa thành niên

Pháp luật quy định thế nào về quyền sở hữu tài sản riêng của con chưa thành niên

Con cái chưa thành niên có được hưởng tài sản riêng không?

Theo Điều 75 Luật hôn nhân gia đình 2014 nêu rõ:

  • Con có quyền có tài sản riêng.
  • Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

Như vậy, theo quy định trên thì con cái chưa thành niên được quyền hưởng tài sản riêng.

Quyền sở hữu tài sản riêng của con chưa thành niên?

Con chưa thành niên vẫn có tài sản riêng và có quyền sở hữu tài sản riêng đó được quy định trong Luật hôn nhân gia đình 2014, việc con cái chưa thành niên vẫn có tài sản riêng được hình thành một cách hợp pháp và được hưởng quyền sở hữu tài sản đó bao gồm:

  • Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập;
  • Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình.

quyền sở hữu tài sản của con chưa thành niên

Quyền định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên

Con chưa thành niên có quyền định đoạt tài sản riêng của mình không?

Trong trường hợp con chưa thành niên có tài sản riêng và có quyền định đoạt tài sản riêng đó theo quy định Điều 77 Luật hôn nhân gia đình 2014. Việc định đoạt tài sản riêng con chưa thành niên con căn cứ vào con đã đủ 15 tuổi và đến dưới 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trừ các trường hợp luật không cho phép thì con chưa thành niên có quyền định đoạt tài sản riêng của mình bao gồm:

  • Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con;
  • Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ;
  • Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

tư vấn về việc quản lý tài sản riêng của cha mẹ

Quy định pháp luật về quản lý tài sản riêng của cha mẹ

Xem thêm: Đất mẹ đã bán của con chưa thành niên có đòi được không?

Quy định pháp luật về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên?

Việc quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên rất quan trọng vì nhiều gia đình không dám để con cái tự quản lý tài sản riêng do chính con cái mình làm ra sợ con sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý. Vậy việc quản lý tài sản riêng của con trong một số trường hợp được quy định nhất định như sau:

  • Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
  • Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
  • Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  • Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

Luật sư tư vấn về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên?

  • Luật sư hỗ trợ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về quy định quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên;
  • Tư vấn về các trường hợp được phép quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên và trường hợp không được phép quản lý;
  • Hỗ trợ khách hàng thực hiện các quy định thủ tục cần thiết khi xác định tài sản riêng của con chưa thành niên;
  • Tham gia tố tụng và đại diện hợp pháp cho khách hàng trong các trường hợp cần thiết.

Chúng tôi luôn đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty. Với niềm tin và uy tín cao trong giải quyết mọi vấn đề về hôn nhân gia đình mà khách hàng gặp phải. Chúng tôi cam đoan sẽ giúp tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng và đem lại sự tin tưởng cao cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty.

Trên đây là nội dung bài viết quy định pháp luật về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ về quy định quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên thì hãy liên hệ ngay Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ, tư vấn luật dân sự kịp thời.

November 27, 2020 at 10:18AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/27/quy-dinh-phap-luat-ve-quan-ly-tai-san-rieng-cua-con-chua-thanh-nien-2/

Thứ Tư, 25 tháng 11, 2020

Hướng dẫn thủ tục phản tố trong vụ án dân sự

Thủ tục phản tố trong vụ án dân sự nhằm giúp cho bị đơn có thể phản tố, đảm bảo quyền tố tụng của bị đơn, đảm bảo quyền tự định đoạt của các đương sự, nhằm giúp quá trình tố tụng được giải quyết nhanh chóng, toàn diện và đúng quy định pháp luật.

thủ tục phản tố trong vụ án dân sự

Hướng dẫn thủ tục phản tố trong vụ án dân sự

Thời điểm bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự: “Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.”

Do đó, thời điểm bị đơn có quyền đưa ra “yêu cầu phản tố” phải trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Các loại yêu cầu phản tố được chấp nhận trong vụ án dân sự

Yêu cầu “phản tố” của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

Là trường hợp mỗi bên đều có nghĩa vụ với bên kia, do đó, bị đơn có yêu cầu Tòa án giải quyết để bù trừ nghĩa vụ mà họ phải thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

  • Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

Là trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố lại đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nếu yêu cầu đó được chấp nhận, thì loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vì không có căn cứ.

  • Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

Xem thêm: Bị đơn có quyền kiện ngược lại nguyên đơn không?

Trình tự, thủ tục phản tố trong vụ án dân sự

Cách thức nộp đơn phản tố trong vụ án dân sự:

  • Nộp trực tiếp đến Tòa án có thẩm quyền.
  • Nộp bằng đường bưu điện

yêu cầu phản tố trong vụ án dân sự

Thủ tục phản tố trong vụ án dân sự

Theo quy định pháp luật hiện hành, “thủ tục” phản tố được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về “thủ tục khởi kiện của nguyên đơn”. Cụ thể:

  1. Gửi đơn yêu cầu phản tố đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền cùng với các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của yêu cầu khởi tố.

Phải gửi đơn yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

  1. Thẩm phán xem xét đơn yêu cầu phản tố.
  2. Bị đơn bổ sung đơn yêu cầu phản tố hoặc nhận lại (nếu không được chấp nhận yêu cầu).
  3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, Thẩm phán sẽ ra quyết định:
  • Chấp nhận yêu cầu phản tố nếu yêu cầu đó hợp lý.
  • Không chấp nhận yêu cầu phản tố nếu yêu cầu đó không hợp lý.

Xem thêm: Mẫu đơn phản tố trong vụ án dân sự

Án phí phản tố

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự: “Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.”

Do vậy, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí.

luật sư tư vấn thủ tục phản tố

Án phí phản tố

Luật sư hỗ trợ thủ tục phản tố trong vụ án dân sự như thế nào?

Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, chuyên môn sâu tại công ty Luật Long Phan PMT, Luật sư sẽ hỗ trợ Quý khách hàng trong thủ tục phản tố trong vụ án dân sự:

  • Tư vấn chi tiết quy trình phản tố trong vụ án dân sự
  • Soạn thảo đơn, văn bản theo yêu cầu của khách hàng
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan để bảo vệ quyền và lợi ích của chính khách hàng
  • Làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,…

Trên đây là hướng dẫn thủ tục phản tố trong vụ án dân sự. Mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý cần tư vấn luật dân sự, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900 63.63.87. Xin cảm ơn!

November 26, 2020 at 07:13AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/26/huong-dan-thu-tuc-phan-to-trong-vu-an-dan-su/

Thứ Hai, 23 tháng 11, 2020

Chuyển tiền nhầm tài khoản người khác có lấy lại được không

Ngày nay, vì lý do tiện lợi và nhanh chóng thì việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến, kèm theo đó là không ít các trường hợp chuyển tiền nhầm tài khoản người khác có lấy lại được không và lấy lại bằng cách nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Chuyển tiền nhầm tài khoản người khác

Chuyển tiền nhầm tài khoản người khác xảy ra phổ biến hiện nay

Các quy định về chuyển tiền nhầm tài khoản người khác

Quy định ngân hàng nhà nước về việc chuyển tiền nhầm tài khoản

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT – NHNN quy định về nghĩa vụ của người chuyển nhầm tài khoản như sau:

  • Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;
  • Chịu trách nhiệm về những thiệt hại, sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng thanh toán qua tài khoản của mình.

Và căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT – NHNN thì:

  • Ngân hàng chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo trên tài khoản thanh toán của khách hàng do lỗi của mình;
  • Thông tin đầy đủ, kịp thời về số dư, các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán;
  • Thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản sau khi đã kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán.

Nhận tiền chuyển nhầm nhưng không trả lại bị xử lí ra sao?

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

  • Trường hợp sử dụng trái phép số tiền mà biết là được chuyển nhầm thì sẽ bị xử phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng;
  • Trường hợp chiếm giữ trái phép tài sản của người khác mà không chịu chuyển trả lại cho chủ sở hữu thì sẽ bị xử phạt từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

Ngoài ra còn bị xử lý hình sự về các tội:

  • Tội chiếm giữ trái phép tài sản của người khác theo Điều 176 Bộ luật hình sự 2015;
  • Tôi sử dụng trái phép tài sản của người khác được quy định tại Điều 177 Bộ luật hình sự 2015.

>>>>Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: CÁCH VIẾT ĐƠN NGĂN CHẶN GỬI TÒA ÁN PHONG TỎA TÀI SẢN KHI ĐANG KHỞI KIỆN

Hướng dẫn cách lấy lại tiền khi chuyển nhầm tài khoản người khác

cách lấy lại tiền chuyển nhầm cho người khác

Liên hệ ngân hàng để được nhận lại tiền chuyển nhầm

Để LẤY LẠI được TIỀN từ tài khoản chuyển nhầm, bạn cần thực hiện các bước sau:

  • Ngay lập tức thông báo cho ngân hàng: việc đầu tiên khi bạn phát hiện ra mình chuyển khoản nhầm là phải liên hệ với ngân hàng và báo về sự cố này.
  • Cung cấp thông tin giao dịch chuyển tiền nhầm cho ngân hàng: bạn cần cung cấp chứng minh thư, thẻ ngân hàng, chứng từ như hóa đơn chuyển tiền, thời gian chuyển, số tài khoản và nội dung chuyển tiền để ngân hàng tra soát, kiểm tra lại giao dịch.
  • Ngân hàng xử lý yêu cầu: ngân hàng sẽ dựa vào những thông tin mà bạn cung cấp để kiểm tra và rà soát lại giao dịch bạn đã thực hiện.

Trong trường hợp tài khoản chuyển nhầm thuộc cùng ngân hàng:

  • Ngân hàng sẽ tiến hành sẽ thông báo cho chủ tài khoản biết về thông tin khách hàng chuyển tiền nhầm vào tài khoản. Tiếp theo ngân hàng có thể tiến hành phong tỏa tài khoản của chủ tài khoản bị chuyển nhầm và chuyển trả số tiền đó nếu như trong tài khoản còn tiền.
  • Trường hợp số tiền gửi nhầm đã bị chủ tài khoản rút ra và tiêu hết thì ngân hàng sẽ yêu cầu chủ tài khoản này phải trả lại. Nếu như chủ tài khoản nhận tiền gửi nhầm nhất quyết không trả lại thì ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng để tiến hành thủ tục khởi kiện.
  • Nếu sau khi bị khóa hoặc bị phong tỏa mà trong tài khoản của người được chuyển nhầm vẫn còn số tiền mà mình đã chuyển thì ngân hàng sẽ tiến hành việc chuyển tiền trả lại cho chủ tài khoản đang có yêu cầu thực hiện kiểm tra rà soát sai sót của bản thân khi chuyển nhầm số tài khoản cũng như nhầm số tiền.

Trường hợp tài khoản chuyển nhầm khác ngân hàng:

  • Lúc ngày ngân hàng nơi bạn mở tài khoản sẽ cần liên hệ với ngân hàng phía bên kia để yêu cầu hỗ trợ liên hệ với chủ tài khoản và thực hiện các bước giúp khách hàng lấy lại tiền.
  • Tương tự như trên nếu người nhận tiền chuyển nhầm đã tiêu hết số tiền kia và không chịu trả lại thì bạn có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa.

>>>> Tham khảo thêm bài viết: THỦ TỤC NHỜ LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHI BỊ NGÂN HÀNG KHỞI KIỆN ĐÒI PHÁT MÃI TÀI SẢN THẾ CHẤP

Khi nào thì lấy lại được tiền chuyển nhầm?

  • Với các trường hợp chuyển tiền nhầm tài khoản và người nhận tiền có thiện chí chuyển tiền lại thì thường sau 5 đến 7 ngày chủ tài khoản có thể nhận lại tiền của mình.
  • Trường hợp người nhận tiền cố tình không trả lại tiền và buộc phải đưa sự việc ra Tòa án thì có thể mất vài tuần đến vài tháng để có thể nhận lại được tiền của mình.
  • Với các trường hợp chuyển tiền sai số tài khoản, sai tên người nhận thì thường cũng chỉ mất tối đa 7 ngày làm việc để ngân hàng tra soát giao dịch và chuyển trả lại tiền cho chủ tài khoản.

Các lỗi cần tránh khi chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng

Khi bạn muốn chuyển tiền vào tài khoản nào đó thì cần lưu ý và tránh những lỗi sau:

  • Chuyển tiền sai số tài khoản: bạn nên rà soát, kiểm tra lại số tài khoản cần chuyển cho chính xác bằng cách kiểm tra từng số một, không nên gấp rút khi nhập số tài khoản;
  • Chuyển tiền sai tên người nhận: nếu như chuyển tiền tại ngân hàng thì bạn nên cung cấp đúng họ và tên người nhận, còn nếu như chuyển tiền tại ATM hay chuyển khoản online thì sau khi nhập đúng số tài khoản người thụ hưởng thì hệ thống sẽ hiện tên chủ tài khoản đó, khi đó bạn cần kiểm tra lại cho đúng;
  • Chuyển nhầm số tiền cần gửi: lưu ý khi bạn nhập nhầm một chữ số đã có thể làm cho số tiền bạn gửi cao hơn mức bạn cần gửi, nếu như ít hơn thì bạn thực hiện tiếp giao dịch, vậy nên cẩn trọng khi nhập số tiền cần chuyển nhé.

Có nên nhờ luật sư tư vấn lấy lại tiền đã chuyển nhầm không?

luật chuyển tiền nhầm tài khoản xử lý như thế nào

Nhờ luật sư bảo vệ là một trong những quyền cơ bản của con người

Với sự am hiểu sâu sắc về pháp luật và kinh nghiệm từng trải trong nghề, Luật sư sẽ là người giúp bạn thoát khỏi những khó khăn mà bạn đang gặp phải.

Đối với trường hợp CHUYỂN NHẦM tài khoản người khác thì đến với Luật sư bạn sẽ được tư vấn, giải quyết những vấn đề như:

  • Bạn cần phải làm gì khi chuyển nhầm tài khoản;
  • Tư vấn pháp luật khi người thụ hưởng không trả lại tiền chuyển nhầm;
  • Làm thế nào để LẤY LẠI được tiền chuyển nhầm;
  • Luật sư tham gia tố tụng nếu như xảy ra tranh chấp tại Tòa.

Như vậy, qua bài viết trên, chúng tôi đã cung cấp thông tin về vấn đề chuyển tiền nhầm tài khoản người khác có lấy lại được không. Nếu như bạn có gặp khó khăn, thắc mắc cần tư vấn luật dân sự hoặc gọi đến hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn hoàn toàn miễn phí nhé. Xin cảm ơn.

November 24, 2020 at 07:00AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/24/chuyen-tien-nham-tai-khoan-nguoi-khac-co-lay-lai-duoc-khong/

Chủ Nhật, 22 tháng 11, 2020

Di chúc thiếu thông tin xác định sức khỏe của người để lại có bị vô hiệu ?

Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý nguyện, mong muốn của cá nhân chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, di chúc hợp pháp là đòi hỏi người để lại di chúc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc. Vậy di chúc thiếu thông tin sức khỏe có bị vô hiệu không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc.

di chúc thiếu thông tin sức khỏe

Có buộc phải khám sức khỏe khi làm di chúc

Những nội dung cần có trong di chúc

Di chúc có 02 hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng (trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản).

Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc gồm có những nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài ra, di chúc có thể bao gồm những nội dung khác.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Thêm vào đó, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Xem thêm: Thủ tục khai di sản thừa kế theo di chúc

Các trường hợp di chúc bị vô hiệu

Các trường hợp di chúc bị vô hiệu

Trường hợp di chúc bị vô hiệu

Có 02 loại di chúc vô hiệu là di chúc vô hiệu toàn phần và di chúc vô hiệu một phần.

Trường hợp di chúc bị vô hiệu toàn phần khi:

  • Người lập di chúc không đủ năng lực hành vi dân sự có thể là dưới 15 tuổi hoặc từ 15 tuổi đến 18 tuổi nhưng không có sự đồng ý của bố, mẹ hoặc người giám hộ, bị các bệnh làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
  • Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, bị đe dọa hoặc lừa dối.
  • Hình thức của di chúc không tuân thủ quy định của pháp luật.
  • Nội dung của di chúc vi phạm điều cấm của luật hoặc trái với đạo đức xã hội.
  • Không còn tồn tại người thừa kế tại thời điểm có hiệu lực của di chúc.
  • Di sản để lại không còn tại thời điểm mở thừa kế.
  • Người để lại di chúc đã lập một di chúc thay thế.

Trường hợp di chúc bị vô hiệu một phần khi:

  • Di chúc bị vô hiệu đối với phần di sản không còn ở thời điểm mở thừa kế. Phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực
  • Di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì những phần đó vẫn có hiệu lực.

Trường hợp có nhiều người, cơ  quan, tổ chức thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng người lập di chúc, cơ quan, tổ chức không còn tồn tại thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Trường hợp di chúc bị vô hiệu một phần

Hệ quả của việc di chúc bị vô hiệu

Di chúc không thông tin sức khỏe của người lập di chúc có bị vô hiệu không? 

Hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành chưa có quy định nào yêu cầu người lập di chúc phải giấy khám sức khỏe hay chứng nhận tình trạng sức khỏe do hội đồng giám định y khoa cung cấp.

Thay vào đó, theo quy định tại Điều 36 Nghị định 35/2015 về công chứng, chứng thực thì người thực hiện công chứng phải xác định trạng thái tinh thần của người lập di chúc.

“Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.”

Do vậy khi tiếp nhận hồ sơ và qua trao đổi, người thực hiện chứng thực di chúc nhận thấy người lập di chúc trong tình trạng minh mẫn và sáng suốt thì thường không yêu cầu giấy khám sức khỏe.

Riêng đối với các trường hợp người lập di chúc cao tuổi, không đọc, không viết được phải yêu cầu công chứng viên phải đến tận nhà hoặc bệnh viện thì khi đó công chứng viên mới yêu cầu cung cấp giấy khám sức khỏe của cơ quan y tế.

Như vậy, giấy khám sức khỏe của cơ quan y tế không phải là điều kiện bắt buộc khi lập di chúc. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người chứng thực di chúc sẽ yêu cầu cung cấp.

Luật sư tư vấn cách lập di chúc hợp pháp

Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm và am hiểu kiến thức pháp luật, Công ty Luật Long Phan PMT sẽ tư vấn cho khách hàng những vấn đề sau:

  • Tư vấn cách lập, hủy bỏ di chúc hợp pháp.
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản theo di chúc.
  • Tư vấn thủ tục khai di sản thừa kế theo di chúc, theo pháp luật.

Trên đây là bài viết của chúng tôi giúp cho bạn đọc giải quyết những câu hỏi về di chúc có bị vô hiệu khi thiếu thông tin xác định sức khỏe hay không. Nếu bạn có thắc mắc hay cần tư vấn về những vấn đề liên quan đến vấn đề di chúc xin vui lòng liên hệ hotline Công ty Luật Long Phan PMT 1900.63.63.87 để được tư vấn luật dân sự miễn phí. Xin cảm ơn!

November 23, 2020 at 01:00PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/23/di-chuc-thieu-thong-tin-xac-dinh-suc-khoe-cua-nguoi-de-lai-co-bi-vo-hieu/

Thứ Sáu, 20 tháng 11, 2020

Giá trị bồi thường khi bị thu hồi đất được xem là di sản khi lập di chúc?

Giá trị bồi thường khi bị thu hồi đất có được xem là di sản khi lập di chúc là câu hỏi mà nhiều người rất hay thắc mắc. Để biết được đây có phải là DI SẢN hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, việc nắm rõ quy định pháp luật về vấn để này sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc lập di chúc. Bài viết sau sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu sâu hơn.

giá trị bồi thường khi bị thu hồi đất

Bồi thường khi thu hồi đất

Trường hợp thu hồi đất được bồi thường

Thu hồi đất là việc Nhà nước thu hồi lại diện tích đất cá nhân, tổ chức đang có quyền sử dụng đất. Khi thu hồi đất, người có quyền sử dụng đất (nếu đủ điều kiện) sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật. Giá trị bồi thường khi thu hồi đất được căn cứ vào từng khu vực, địa phương để bồi thường. Các khoản bồi thường có thể bao gồm: Bồi thường về đất, bồi thường về tài sản trên đất, bồi thường về giá trị đầu tư vào đất, …

Như vậy, về nguyên tắc, để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99, 100, 101 Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.

Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Giá trị bồi thường khi thu hồi đất có là di sản thừa kế không?

Theo quy định pháp luật, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Di sản là tài sản của người chết để lại, bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác“.

Do đó, nếu có căn cứ xác định rằng người để lại di sản có quyền sở hữu đối với giá trị bồi thường khi bị thu hồi đất, thì rõ ràng đây là tài sản của họ. Do đó, họ có quyền lập di chúc để lại di sản của mình cho người thừa kế.

giá trị bồi thường thu hồi đất có được xem là di sản thừa kế

Giá trị bồi thường đất là di sản thừa kế

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là giá trị bồi thường quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.

Căn cứ vào thời điểm thu hồi đất mà di sản được xác định là đất hay là tiền bồi thường đất. Thông thường các tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất thường phát sinh khi người để lại di sản chết trước thời điểm thu hồi đất.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là tiền bồi thường đất được thực hiện như sau:

  • Khi người để lại di sản chết, các đồng thừa kế phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế có công chứng của công chứng viên;
  • Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận thì tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban Nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất;
  • Đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên Môi trường cấp quận, huyện, thị xã nơi có đất.

 

thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Khai nhận di sản thừa kế là giá trị bồi thường đất

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế giá trị bồi thường đất

Thông thường, khi phát sinh tranh chấp giá trị bồi thường đất, các bên cần ưu tiên thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Nếu không thể tự thỏa thuận để giải quyết tranh chấp các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với tranh chấp thừa kế giá trị bồi thường là tranh chấp dân sự theo Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết.

Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện gồm đến Tòa án:

  • Đơn khởi kiện (phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự);
  • Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện;
  • Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện.

Thủ tục giải quyết tranh chấp của Tòa án như sau:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện;
  • Trong thời hạn 07 ngày, nếu hồ sơ hợp lệ Thẩm phán thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện;
  • Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về vấn đề giá trị bồi thường khi bị thu hồi đất có được xem là di sản khi lập di chúc không. Nếu bạn đọc có thắc mắc, cần hiểu rõ thêm thông tin hoặc để biết thêm chi tiết về chủ đề này thì vui lòng liên hệ với với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn luật đất đai và các vấn đề pháp lý khác  .Xin cảm ơn!

November 21, 2020 at 07:00AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/21/gia-tri-boi-thuong-khi-bi-thu-hoi-dat-duoc-xem-la-di-san-khi-lap-di-chuc/

Thứ Tư, 18 tháng 11, 2020

Cách đòi lại tài sản được giao cho quản lý khi đi nước ngoài

Hiện nay có không ít những vụ tranh chấp đòi lại tài sản giao cho người khác quản lý nhưng chủ sở hữu ở nước ngoài. Kiện “đòi lại tài sản” là một phương thức bảo vệ quyền sở hữu. Vậy làm thế nào để đòi lại được tài sản khi người khác đang chiếm hữu bất hợp pháp? Dưới đây là bài viết giúp bạn giải đáp thắc mắc về trường hợp này.

quy dinh trong coi quan ly tai san nguoi khac
Có được đòi lại tài sản khi đi nhờ người khác trông coi khi đi nước ngoài

Quyền đòi lại tài sản theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền đòi lại tài sản được hiểu là chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

Tuy nhiên đối với những tài sản mà đang được chiếm hữu bởi chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì chủ sở hữu không có quyền yêu cầu đòi lại tài sản đó.

Trường hợp người nước ngoài đòi lại tài sản người khác quản lý

 Tài sản bị chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

Đối với việc chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật được phân chia thành 02 loại: chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình.

Ví dụ như A mua một chiếc máy tính cũ từ một người bạn là B, nhưng A không biết rằng chiếc máy tính này là do B lấy trộm của C. Khi đó A là người chiếm hữu ngay tình.

Trong trường hợp này, C có quyền yêu cầu đòi lại tài sản từ A do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo quy định tại Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015:

“Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.”

“Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.”

Ví dụ như A mua một chiếc xe máy cũ từ B với giá rẻ, không có giấy tờ. Vì xe máy phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng A vẫn mua dù biết hành vi này là sai. Khi đó A là người chiếm hữu không ngay tình.

Tài sản được thừa kế

Di sản thừa kế theo di chúc

Trong trường hợp thừa kế theo di chúc thì người được thừa kế có quyền đòi lại phần tài sản mà mình được hưởng theo di chúc.

Trong trường hợp không có di chúc, thì sẽ chia thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Khi đó người có được thừa kế theo pháp luật có quyền đòi lại tài sản nếu tài sản đang được người khác quản lý.

Xem thêm:

>>> Hướng dẫn người Việt ở nước ngoài kiện đòi tài sản do cha mẹ đã mất

Tài sản nhờ người khác đứng tên giùm

cach doi lai tai san khi nho nguoi trong coi
Nhờ người khác đứng tên trên tài sản có đòi lại được không

Mặc dù pháp luật Việt Nam không cho phép người nước ngoài nhờ người Việt Nam đứng tên tài sản, nhưng vẫn có trường hợp này chuyển tiền nhờ người Việt Nam mua tài sản và đứng tên hộ. Dẫn đến những tranh chấp về vấn đề người nước ngoài muốn đòi lại tài sản.

Khi đó nếu người nước ngoài muốn đòi lại tài sản thì phải chứng minh được số tiền đã chuyển được sử dụng vào việc mua tài sản đó.

Thủ tục khởi kiện đòi lại tài sản

Đối với tài sản bị chiếm hữu bất hợp pháp

  • Đơn khởi kiện.
  • Các tài liệu chứng minh nhân thân có trong tranh chấp: chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu của người khởi kiện và các đương sự có liên quan.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp, chứng minh lỗi của bên kia, tài liệu liên quan đến nội dung tranh chấp,…
  • Biên lai nộp lệ phí, tạm ứng án phí.

Đối với tài sản được thừa kế

  • Viết đơn khởi kiện có nội dung đầy đủ các phần được quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, CMND, giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ bạn (nếu có), sổ hộ khẩu.
  •  Giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở…
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.
  • Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (cấp xã), Biên bản giải quyết trong họ tộc (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).

Đối với tài sản nhờ người khác đứng tên giùm

  • Đơn khởi kiện
  • Các tài liệu chứng minh nhân thân có trong tranh chấp: chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu của người khởi kiện và các đương sự có liên quan.
  • Biên bản thỏa thuận giữa hai bên về việc giao tiền, và thực hiện công việc.

Xem thêm:

>>> Thủ tục người nước ngoài đòi lại đất nhờ người khác đứng tên hộ

>>> Thủ tục đòi lại tài sản nhờ gửi giữ

Luật sư tư vấn kiện đòi lại tài sản khi đang ở nước ngoài

thu tuc kien doi tai san
Luật sư hỗ trợ khách hàng kiện đòi lại tài sản khi đi nước ngoài nhờ người khác quản lý

Với đội ngũ luật sư có nhiều năm kinh nghiệm và am hiểu pháp luật, Công ty Luật Long Phan PMT sẽ tư vấn cho khách hàng những vấn đề sau:

  • Tư vấn những trường hợp khách hàng có quyền đòi lại tài sản của mình.
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi lại tài sản khi đang ở nước ngoài.
  • Tham gia vào quá trình TỐ TỤNG nếu được khách hàng ủy quyền.

Như vậy người ở nước ngoài có quyền đòi lại tài sản đang được người khác quản lý thông qua hình thức khởi kiện. Trường hợp Quý bạn đọc có khó khăn hay thắc mắc về vấn đề đòi lại tài sản khi người khác đang quản lý vui lòng liên hệ hotline Công ty Luật Long Phan PMT 1900.63.63.87 để được Luật sư dân sự tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn!

November 15, 2020 at 01:00PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/19/cach-doi-lai-tai-san-duoc-giao-cho-quan-ly-khi-di-nuoc-ngoai/

Thủ tục tuyên bố một người đã chết

Tuyên bố một người đã chết
một thủ tục khá phức tạp vì hậu quả pháp lý để lại khi tuyên bố một người đã chết
là vô cùng lớn. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ về ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên bố một
người chết. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề trên.

dieu kiende tuyen bo mot ca nhan chet
Điều kiện để tuyên bố một cá nhân chết

Xem thêm: Thủ tục chia di sản của cha đã bỏ nhà đi mất tích.

Điều kiện yêu cầu
tuyên bố một người đã chết

Theo quy định tại Điều 71 BLDS 2015, để yêu cầu tuyên bố một người đã chết thì cần phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  • Kể từ ngày có quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án
    sau 03 năm có hiệu lực pháp luật mà vẫn
    không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Biệt tích sau chiến tranh sau 05
    năm, từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức còn sống;
  • Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên
    tai sau 02 năm, kể từ ngày xảy ra tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt
    vẫn không có tin tức còn sống;
  • Biệt tích 05 năm liền trở lên và
    không có bất kì thông tin xác thực
    còn sống; Thời hạn này được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người
    đó; nếu không xác thực được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được
    tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không
    xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có
    tin tức cuối cùng.

Thủ tục tuyên bố một
người đã chết

Hồ sơ yêu cầu tuyên bố
một người đã chết

Để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên bố một
người đã chết, người yêu cầu cần phải chuẩn bị các hồ sơ sau đây:

  • Đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự. Đối với loại đơn này, bạn có thể
    đánh máy hoặc viết tay theo. Bạn đọc có thể tham khảo mẫu đơn 92 Nghị quyết
    01/2017 HĐTP để có thể dễ dàng trong việc làm đơn.
  • Bản sao CMND/CCCD/ Hộ chiếu của
    người nộp hồ sơ và người được yêu cầu tuyên bố là đã chết;
  • Các chứng cứ chứng minh người bị
    yêu cầu đã thỏa mãn điều kiện bị tuyên bố là đã chết, quy định tại Điều 391 Bộ
    luật tố tụng dân sự 2015.
thu tuc tuyen bo mot nguoi da chet
Thủ tục tuyên bố một người đã chết

Trình tự yêu cầu
tuyên bố một người chết

Bước 1: Chuẩn
bị
các hồ sơ đã nêu ở trên.

Bước 2: Ra thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu
tuyên bố là đã chết.

  • Khi đã nộp đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết, lúc này Tòa án sẽ ra
    quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
  • Thời hạn thông báo tìm kiếm người
    bị yêu cầu tuyên bố đã chết là 04 tháng, được tính từ ngày đăng và phát thông
    báo đầu tiên.
  • Nếu sau thời gian này, mà không có
    bất kì một thông tin nào của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thì Tòa án sẽ
    ra quyết định tuyên bố cá nhân đó là đã chết theo quy định tại Điều 393 Bộ luật
    tố tụng dân sự 2015.

Bước 3: Tòa án ra quyết định tuyên bố một người
là đã chết.

>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi một bên mất tích.

Thẩm quyền tuyên bố một
người đã chết

Theo quy định của BLDS 2015 thì thẩm
quyền tuyên bố
một người đã chết thuộc về Tòa án. Người yêu cầu nộp hồ
sơ yêu cầu đến Tòa án có thẩm quyền.

Khi Tòa án đã kết luận và ra quyết định tuyên
bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân – gia đình
và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã
chết.

tham quyen tuyen bo mot nguoi da chet
Thẩm quyền tuyên bố một người đã chết

Hậu quả pháp lý sau
khi tuyên bố 1 cá nhân đã chết

  • ●  Về tư cách chủ thể: Trong trường hợp quyết định tuyên bố chết
    của Tòa án đối với một cá nhân có hiệu
    lực thì  thì tư cách chủ thể của cá nhân đó chấm dứt hoàn toàn. Từ thời điểm
    quyết định của Tòa án có hiệu lực thì cá nhân đó không thể tham gia vào bất cứ quan
    hệ dân sự nào với tư cách là một chủ thể của quan hệ đó, từ quan hệ tài sản,
    quan hệ nhân thân, các giao dịch dân sự.
  • Về quan hệ nhân thân: Quan hệ
    hôn  nhân, gia đình và các quan hệ khác về nhân thân của người đó được giải
    quyết như đối với người đã chết. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân của cá
    nhân bị tuyên bố chết chấm dứt. Các quan hệ nhân thân khác cũng chấm dứt tương
    tự. Nếu vợ hoặc chồng của cá nhân bị tuyên bố chết kết hôn với người khác thì
    việc kiết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
  • Về quan hệ tài sản: Cũng được
    và  tuyên bố như đối với người đã chết được giải quyết theo quy định của
    pháp luật về thừa kế.

Trên đây là nội dung tư vấn thủ tục yêu cầu
tuyên bố một người đã chết. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến HỒ
SƠ YÊU CẦU hoặc muốn tìm hiểu thêm về HẬU QUẢ PHÁP LÝ của vấn đề này, xin vui
lòng xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT
DÂN SỰ
qua HOTLINE:
1900.6363.87
để được tư vấn MIỄN PHÍ. Xin cám ơn.

November 15, 2020 at 10:00AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/19/thu-tuc-tuyen-bo-mot-nguoi-da-chet/

Thứ Ba, 17 tháng 11, 2020

Yếu tố lỗi và bồi thường thiệt hại khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản?

Bồi thường thiệt hại khi đơn phương chấm dứt hợp đồng là một hình thức cụ thể của trách nhiệm dân sự. Cùng với đó là “lỗi” cũng được coi là một yếu tố để xác định trách nhiệm bồi thường và mức bồi thường. Trong giới hạn của bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết mối quan hệ về yếu tố lỗi và bồi thường thiệt hại khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản.

quy dinh bô thuong thiet hai trong hop dong thue tai san
Yếu tố lỗi trong Luật dân sự

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê tài sản

cach thuc boi thuong thiet hai trong hop dong thue tai san
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Đây là loại hợp đồng rất phổ biến trong đời sống xã hội hiện nay.

Vì vậy, Bộ luật Dân sự 2015 đã có những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của bên thuê và bên cho thuê khi tham gia giao kết hợp đồng thuê tài sản. Theo Tiểu mục 1 Mục 5 Chương XVI – Quy định chung về hợp đồng thuê tài sản Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của hai bên như sau:

Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê tài sản

  • Yêu cầu bên thuê trả tiền thuê trả tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận;
  • Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê, bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận;
  • Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng;
  • Giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó;
  • Bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa;
  • Bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê tài sản

  • Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại
  • Cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý;
  • Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bổi thường thiệt hại khi có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê dẫn đến không được sử dụng tài sản thuê ổn định;
  • Khi tài sản bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê, bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa hoặc giảm giá thuê. Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được;
  • Sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận;
  • Trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.

Tham khảo thêm >>> Mẫu hợp đồng thuê đất

       >>> Mẫu hợp đồng thuê nhà ở

Yếu tố lỗi là gì?

Yếu tố lỗi trong Luật dân sự

Nhìn chung Luật dân sự và Luật Hình sự đều xét đến yếu tố “lỗi”. Tuy nhiên, khác với Luật Hình sự chia hình thức lỗi cố ý và lỗi vô ý ra thành bốn loại gồm: Lỗi cố ý trực tiếp; lỗi cố ý gián tiếp; lỗi cố ý vì cẩu thả và lỗi cố ý vì quá tự tin.

Lỗi” trong trách nhiệm dân sự chỉ chia thành hai hình thức bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý. Điều 364 Bộ Luật Dân sự 2015 đưa ra các khái niệm về lỗi cố ý và lỗi vô ý trong trách nhiệm dân sự như sau:

Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.

Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

Trong các quy định về hợp đồng thuê tài sản, Lỗi là một yếu tố ảnh hưởng đến việc một bên tham gia hợp đồng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp hay không. Đơn cử như quy định tại khoản 2 Điều 480 BLDS 2015, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản có phải bồi thường?

Tùy vào từng trường hợp nhất định mà một bên tham gia hợp đồng thuê tài sản phải bồi thường hoặc không khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, một bên tham gia hợp đồng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Cụ thể, trong các quy định về hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê và bên thuê tài sản đều có những trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại như: Bên cho thuê không đảm bảo quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê; bên thuê tài sản sử dụng tài sản không đúng mục đích, công dụng; các bên thỏa thuận trả tiền thuê theo kỳ hạn nhưng bên thuê không trả tiền trong ba kỳ hạn liên tiếp;…

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 2 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 khi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng cần lưu ý thông báo cho bên bị chấm dứt hợp đồng biết ngay về việc chấm dứt hợp đồng, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ phải chịu bồi thường nếu việc không thông báo này gây ra thiệt hại.

Ngoài ra, cần lưu ý thời điểm thông báo chấm dứt hợp đồng phải cách thời điểm chính thức chấm dứt hợp đồng một khoảng thời gian hợp lý.

Án lệ số 21/2018/AL xác định trường hợp thời điểm bên thuê đưa ra thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng đến thời điểm chấm dứt hợp đồng quá ngắn dẫn đến bên cho thuê bị thiệt hại do không thể có được hợp đồng khác thay thế.

Án lệ số 21 xác định bên thuê có lỗi và phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại gây ra cho bên cho thuê. Thiệt hại thực tế cần xem xét là khoản tiền cho thuê phương tiện trong thời gian còn lại của hợp đồng.

Dịch vụ tư vấn giải quyết các vấn đề về hợp đồng tại Long Phan PMT

xac dinh boi thuong thiet hai trong hop dong thue tai san
Dịch vụ tư vấn luật hợp đồng

Dịch vụ tư vấn luật hợp đồng

Với kinh nghiệm nhiều năm giải quyết các vấn đề về hợp đồng, Luật sư công ty chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách thực hiện các công việc sau đây:

  • Soạn thảo, đàm phán giao kết hợp đồng;
  • Quản trị rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng;
  • Xử lý các vấn đề phát sinh từ hợp đồng;
  • Xử lý tranh chấp hợp đồng.

Phí tư vấn luật hợp đồng

Phí dịch vụ luật sư hợp đồng được xác định sẽ tùy vào từng loại hợp đồng (đối tượng hợp đồng) để đưa ra mức phí dịch vụ cụ thể và hợp lý, đảm bảo phù hợp với sự vụ mà khách hàng yêu cầu.

Trong trường hợp phát sinh những tình tiết mới, ảnh hưởng đến đối tượng hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận lại về mức phí dịch vụ bằng phụ lục hợp đồng.

Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

Liên hệ tư vấn tại Luật Long Phan PMT

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ luật sư tại Long Phan PMT có thể liên hệ qua các kênh sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: luatlongphan@gmail.com 
  • Tư vấn pháp luật qua TỔNG ĐÀI 1900 63.63.87
  • Tư vấn pháp luật trực tiếp tại CÔNG TY, VĂN PHÒNG LUẬT SƯ
  • Miền Nam: Trụ sở chính: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
  • Tư vấn pháp luật TRỰC TUYẾN 24/7

Trên đây là bài viết về yếu tố lỗi và bồi thường thiệt hại khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê tài sản. Trường hợp bạn đọc có thắc mắc liên quan đến hợp đồng thuê tài sản hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn hợp đồng, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư hợp đồng hỗ trợ chi tiết miễn phí. Xin cảm ơn.

November 18, 2020 at 01:00PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/18/yeu-to-loi-va-boi-thuong-thiet-hai-khi-don-phuong-cham-dut-hop-dong-thue-tai-san/

Thứ Hai, 16 tháng 11, 2020

Quy định pháp luật về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên

Quy định pháp luật về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên không còn là vấn đề quá xa lạ. Nhiều gia đình có con cái đã kiếm ra thu nhập và tích góp được khoản tài sản riêng khá bất ngờ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên? Con chưa thành niên có được quyền TỰ MÌNH quản lý tài sản không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc trên cho bạn đọc.

sở hữu tài sản riêng của con chưa thành niên

Quyền sở hữu tài sản riêng của con chưa thành niên

Con cái chưa thành niên có được hưởng tài sản riêng không?

Theo Điều 75 Luật hôn nhân gia đình 2014 nêu rõ:

  • Con có quyền có tài sản riêng.
  • Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

Như vậy, theo quy định trên thì con cái chưa thành niên được quyền hưởng tài sản riêng.

Quyền sở hữu tài sản riêng của con chưa thành niên?

Con chưa thành niên vẫn có tài sản riêng và có quyền sở hữu tài sản riêng đó được quy định trong Luật hôn nhân gia đình 2014, việc con cái chưa thành niên vẫn có tài sản riêng được hình thành một cách hợp pháp và được hưởng quyền sở hữu tài sản đó bao gồm:

  • Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập;
  • Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình.

định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên

Quyền định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên

Con chưa thành niên có quyền định đoạt tài sản riêng của mình không?

Trong trường hợp con chưa thành niên có tài sản riêng và có quyền định đoạt tài sản riêng đó theo quy định Điều 77 Luật hôn nhân gia đình 2014. Việc định đoạt tài sản riêng con chưa thành niên con căn cứ vào con đã đủ 15 tuổi và đến dưới 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trừ các trường hợp luật không cho phép thì con chưa thành niên có quyền định đoạt tài sản riêng của mình bao gồm:

  • Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con;
  • Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ;
  • Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

quy định pháp luật về quản lý tài sản riêng của cha mẹ

Quy định pháp luật về quản lý tài sản riêng của cha mẹ

Xem thêm: đất mẹ đã bán của con chưa thành niên có đòi được không?

Quy định pháp luật về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên?

Việc quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên rất quan trọng vì nhiều gia đình không dám để con cái tự quản lý tài sản riêng do chính con cái mình làm ra sợ con sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý. Vậy việc quản lý tài sản riêng của con trong một số trường hợp được quy định nhất định như sau:

  • Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
  • Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
  • Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  • Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

Luật sư tư vấn về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên?

  • Luật sư hỗ trợ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về quy định quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên;
  • Tư vấn về các trường hợp được phép quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên và trường hợp không được phép quản lý;
  • Hỗ trợ khách hàng thực hiện các quy định thủ tục cần thiết khi xác định tài sản riêng của con chưa thành niên;
  • Tham gia tố tụng và đại diện hợp pháp cho khách hàng trong các trường hợp cần thiết.

Chúng tôi luôn đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty. Với niềm tin và uy tín cao trong giải quyết mọi vấn đề về hôn nhân gia đình mà khách hàng gặp phải. Chúng tôi cam đoan sẽ giúp tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng và đem lại sự tin tưởng cao cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty.

Trên đây là nội dung bài viết quy định pháp luật về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ về quy định quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên thì hãy liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn về luật dân sự. Trân trọng cảm ơn./.

November 17, 2020 at 10:10AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/17/quy-dinh-phap-luat-ve-quan-ly-tai-san-rieng-cua-con-chua-thanh-nien/

Thứ Năm, 5 tháng 11, 2020

Mức xử phạt hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích không được cho phép

Trên thực tế đã xảy nhiều trường hợp người dân sử dụng đất trồng lúa vào các mục đích sử dụng khác. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích không được cho phép hành vi bị nghiêm cấm, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Đất đai. Bài viết dưới đây sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về hành vi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích và các mức xử phạt cụ thể để thực hiện quyền sử dụng đất đúng quy định.

quy dinh cua phap luat ve hanh vi su dung dat trong lua
Quy định của pháp luật về hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích không được cho phép

Thế nào là hành vi sử dụng đất sai mục đích?

Sử dụng đất sai mục đích là hành vi
sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất trái với mục đích sử dụng đất đã được
ghi trong giấy chứng nhận hoặc quyết định giao, cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.

Hành vi sử dụng đất không đúng mục
đích là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 3 Điều 12
Luật Đất đai 2013.

Hành vi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích cho
phép bị xử lý như thế nào?

Đất trồng lúa thuộc loại đất nông
nghiệp, Nhà nước có các chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất
trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ
của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm,
trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai 2013 sẽ bị xử lý như sau:

  1.  khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta ;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

4. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
  •   Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này

Ngoài ra, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013, sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm thì sẽ bị thu hồi đất.

xu phat hanh chinh vu su dung dat trong lua sai muc dich
Xử phạt hành vi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích

>> Tham khảo thêm: Xử
phạt sử dụng đất sai mục đích như thế nào?

Luật sư tư vấn, hỗ trợ khách hàng thực hiện quyền
sử dụng đất đúng quy định

Để hỗ trợ khách hàng thực hiện quyền
sử dụng đất đúng quy định, luật sư sẽ thực hiện các công việc sau:

  • Tư vấn về mục đích sử dụng đất hợp pháp được
    pháp luật quy định cho loại đất thuộc quyền sử dụng của khách hàng;
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
    đối với từng loại đất nhằm giúp khách hàng thực hiện quyền sử dụng đất đúng quy
    định;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong các vấn đề khác
    liên quan đến mục đích, quá trình sử dụng đất.

>> Tham khảo thêm: Dịch vụ tư vấn pháp luật
về Đất đai – Nhà ở

dich vu luat su
Dịch vụ luật sư hỗ trợ thực hiện quyền sử dụng đất đúng quy định

Chi phí thuê luật sư.

Công ty Luật Long Phan sẽ hỗ trợ tư
vấn miễn phí ban đầu cho khách hàng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu
vụ việc cụ thể, công ty sẽ có đưa ra các mức phí sau:

  • Phí cố định: Loại phí này sẽ được các bên thỏa
    thuận ngay từ đầu sau khi luật sư nghiên cứu hồ sơ, vụ việc cụ thể.
  • Phí kết quả: Loại phí được thanh toán theo mức độ
    kết quả mà luật sư thực hiện được.

Trên thực tế, tùy vào vụ việc cụ thể,
tính chất, độ khó của công việc mà công ty sẽ có mức phí thuê luật sư phù hợp
nhằm mang lại cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, hiệu quả nhất.

Trên đây là một số quy định của
pháp luật về Mức xử phạt hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích không được
cho phép. Nếu quý khách có nội dung nào còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ
pháp lý khác liên quan đến
vấn luật đất đai
, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để
được hỗ trợ và tư vấn miễn phí.

Trân trọng cảm ơn!

November 06, 2020 at 01:00PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2020/11/06/muc-xu-phat-hanh-vi-su-dung-dat-trong-lua-vao-muc-dich-khong-duoc-cho-phep/

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...