Chủ Nhật, 3 tháng 4, 2022

Quyền thu thập chứng cứ của đương sự trong vụ án dân sự

Việc thu thập chứng cứ giúp rất nhiều cho đương sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bảo vệ quyền lợi của mình trong vụ án dân sự,  nhưng bên cạnh đó việc thu thập chứng cứ cũng cần phải đúng trình tự theo quy định pháp luật. Trong bài viết này sẽ giúp cho mọi người tìm hiểu về quyền thu thập chứng cứ của đương sự trong vụ án dân sự.

Quyền thu thập chứng cứ

Quyền thu thập chứng cứ của đương sự trong vụ án dân sự

>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ

Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ thu thập chứng cứ

Căn cứ điều 24 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Bảo đảm tranh tụng trong xét xử:

  • Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
  • Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, kể từ thời điểm toà án thụ lý vụ án các bên đương sự  liên quan đến tranh chấp dân sự có quyền và nghĩa vụ thu thập, giao nộp các bằng chứng, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp với các bên có liên quan. 

Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của các bên có thẩm quyền

Để đảm bảo việc thu thập chứng cứ được diễn ra thuận lợi thì luật cũng đã quy định rõ về trách nhiệm của các bên có thể quyền cung cấp chứng cứ.
Điều 7 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; 

Trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát.

Đây là một trong những biện pháp thu thập chứng cứ mà Luật sư có thể sử dụng để thu thập tài liệu từ một người hay một tổ chức không phải là một bên trong tố tụng tại Tòa án. Khi thực hiện biện pháp này, Luật sư có thể thực hiện bất kỳ hoạt động hợp pháp để lấy được tài liệu trong khoảng thời gian Tòa án yêu cầu. 

Quyền yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ

Yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự là một trong những bước quan trọng trong quá trình thu thập chứng cứ của đương sự nếu đương sự không tự mình thu thập được. Vì vậy việc nắm rõ các thủ tục yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự là rất cần thiết, giúp việc thu thập chứng cứ được diễn ra nhanh chóng, góp phần giải quyết vụ án một cách hiệu quả.

Tại khoản 2 Điều 97 và khoản 1 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định 

  • Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
  • Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.

Quyền yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ

Quyền yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ

>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự

Các Biện pháp để thu thập chứng cứ

Đối với các đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được áp dụng một hoặc một số biện pháp quy định Căn cứ theo Khoản 1 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về các biện pháp đương sự có thể sử dụng để thu thập chứng cứ như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:

  • Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
  • Thu thập vật chứng;
  • Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
  • Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
  • Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
  • Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là các biện pháp thu thập chứng của cơ quan tổ chức cá nhân. Đối với biện pháp thu thập chứng cứ của tòa án sẽ được quy định tại khoản 2 điều này.

Điều kiện để chứng cứ có giá trị pháp lý

Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Nguồn chứng cứ:

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

  1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  2. Vật chứng.
  3. Lời khai của đương sự.
  4. Lời khai của người làm chứng.
  5. Kết luận giám định.
  6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  9. Văn bản công chứng, chứng thực.
  10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Tính hợp pháp của chứng cứ là sự phù hợp của nó với các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện trong các mặt sau đây:

Chứng cứ được xác định bằng nguồn nhất định theo quy định của pháp luật. Những tài liệu đọc được,nghe được, nhìn được và có liên quan đến vụ án nhưng không được lưu giữ trong nguồn mà pháp luật quy định thì không được coi là chứng cứ.

Chứng cứ của vụ án có thể được xác định bằng một hay nhiều nguồn khác nhau mà bộ luật tố dân sự năm 2015 quy định. Chứng cứ đòi hỏi không chỉ ở việc chứng cứ phải được lưu giữ trong nguồn nhất định mà còn đòi hỏi mỗi loại chứng cứ phải được xác định bằng nguồn tương ứng xác định. 

Ví dụ: chỉ được coi là vật chứng khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:

  • Thứ nhất: phải là vật, nghĩa là phải tồn tại dưới một dạng vật chất nhất định, có thể cầm, nắm và cảm nhận được bằng các giác quan.
  • Thứ hai: Phải có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội: nghĩa là vật đó phải chứa đựng những thông tin liên quan đến vụ án hình sự như: công cụ phạm tội, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết người phạm tội để lại khi thực hiện hành vi phạm tội…

Điều kiện để chứng cứ có giá trị pháp lý

Điều kiện để chứng cứ có giá trị pháp lý

>> Xem thêm: Thẩm phán có quyền thu thập chứng cứ bổ sung không

Thông tin liên hệ luật sư.

Hiện nay, Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ “tư vấn pháp luật” trực tuyến 24/7 cho khách hàng qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật Dân Sự qua tổng đài: 1900.63.63.87 
  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn pháp luật qua ZALO: 0819.700.748
  • Tư vấn pháp luật trực tiếp tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến Quyền thu thập chứng cứ của đương sự trong vụ án dân sự. Nếu bạn đọc có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ gửi hồ sơ tài liệu hoặc đặt lịch gặp trực tiếp luật sư vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email:pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu, chắt khi cha mẹ chết sau ông bà

Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được pháp luật Việt Nam ghi nhận, điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người khác. Vậy pháp luật quy định Quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu chắt khi cha mẹ chết sau ông bà như thế nào? Các trường hợp nào thì được hưởng di sản? Hãy cùng Luật sư Dân sự Long Phan PMT phân tích trong bài viết dưới đây.

Quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu chắt khi cha mẹ chết sau ông bà

Quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu chắt khi cha mẹ chết sau ông bà

Các trường hợp cháu, chắt được hưởng thừa kế di sản từ ông bà khi cha mẹ chết sau ông bà

Thừa kế là chế định dân sự được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, trên thực tế, tùy từng trường hợp mà di sản thừa kế của người đã mất được phân chia khác nhau và việc thực hiện thủ tục hưởng thừa kế còn gặp nhiều vướng mắc và tranh chấp liên quan đến những người được hưởng di sản. Do đó, để tránh xảy ra những tranh chấp không mong muốn thì cần nắm rõ các quy định của pháp luật về quyền hưởng di sản. 

Trong trường hợp cha mẹ chết sau ông bà thì quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu được quy định cụ thể như sau:

Hưởng di sản thừa kế theo di chúc

Căn cứ quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, người để lại di chúc có toàn quyền tự quyết định, chỉ định người thừa kế và phân chia phần di sản cho người hưởng di sản. 

Do đó, nếu ông bà mất có để lại di chúc, và trong di chúc chỉ định và phân chia phần di sản cho người cháu thì người cháu đương nhiên được hưởng di sản từ ông bà.

Hưởng di sản thừa kế theo pháp luật 

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật:

  • Không có di chúc
  • Di chúc không hợp pháp
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Người cháu sẽ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật trong 2 trường hợp sau đây:

Trường hợp một: Thừa kế của thừa kế

Di sản của ông bà sẽ được để lại và phân chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm cha mẹ – con của ông bà). Cháu thuộc hàng thừa kế thứ hai, khi những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn sống tại thời điểm ông bà mất thì không được hưởng thừa kế từ di sản của ông bà. 

Phần tài sản bố mẹ được hưởng thừa kế từ ông bà sẽ là tài sản thuộc sở hữu của bố mẹ. Khi chết đi, phần tài sản đó sẽ được tính vào di sản thừa kế của bố mẹ. Lúc này, cháu – con của bố mẹ sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ được một phần tài sản thuộc di sản của bố mẹ để lại.

Trường hợp hai: Hưởng di sản do không có hàng thừa kế thứ nhất

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, cháu (cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ hai và nguyên tắc thừa kế theo hàng thừa kế là những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.

Trong trường hợp này, người cháu (cùng với những người thuộc hàng thừa kế thứ hai) chỉ được hưởng di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất vì các nguyên nhân:

  • Chết
  • Không có quyền hưởng di sản
  • Bị truất quyền hưởng di sản
  • Từ chối nhận di sản

Cho nên, nếu xảy ra một trong các trường hợp nêu trên thì người cháu được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật từ ông bà để lại.

>> Xem thêm: Xử lý tài sản thừa kế của những người chết cùng một thời điểm

Hưởng di sản thừa kế của ông bà khi bố mẹ chưa khai nhận di sản thừa kế đã mất

Khai nhận di sản thừa kế là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người thụ hưởng trong di chúc hoặc người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quyền thừa kế sau khi người để lại di sản chết. Khai nhận di sản được áp dụng đối với trường hợp:

  • Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật 
  • Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản 

Trường hợp thừa kế thông thường, sau khi mở thừa kế, cha mẹ chưa đi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế (tức chưa xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế đó) mà đã chết thì con (tức cháu của ông bà) sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản thừa kế của ông bà mà cha mẹ được hưởng.

Chia thừa kế cho cháu trong từng trường hợp cụ thể

Chia thừa kế cho cháu trong từng trường hợp cụ thể

Có xảy ra trường hợp thừa kế kế vị hay không?

Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế thế vị xảy ra trong các trường hợp sau đây:

  • Con của người để lại di sản (tức cha, mẹ của cháu) chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản (ông, bà)  thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống
  • Trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản (ông, bà) thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống

Có thể thấy, điều kiện để xảy ra trường hợp thừa kế thế vị là phải xem xét đến thời điểm chết của ông bà và của cha mẹ (xảy ra trước hoặc cùng một thời điểm). 

Vì vậy, trong trường hợp cha mẹ chết sau ông bà thì không xảy ra thừa kế thế vị. Tức người cháu, chắt sẽ không được hưởng di sản từ ông bà theo quy tắc thừa kế thế vị quy định trong Bộ luật Dân sự. 

Một số quy định của pháp luật về thừa kế

Quy định pháp luật về người để lại di sản

Người để lại di sản thừa kế có những đặc điểm chung sau đây:

  • Người để lại di sản thừa kế là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định của pháp luật
  • Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào như thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi,…

>> Xem thêm: Con nuôi có được quyền hưởng thừa kế từ ông bà

Quy định pháp luật về người thừa kế

Người thừa kế là người được thừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật và có các quyền, nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại. Trong đó:

  • Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản
  • Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nước

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người thừa kế là cá nhân phải là người:

  • Còn sống vào thời điểm mở thừa kế 
  • Được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Đối với các trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Quy định pháp luật về những người không được hưởng di sản

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không có quyền hưởng di sản thừa kế, bao gồm:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế có quyền hưởng
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc , sửa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản

Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của những người trên nhưng vẫn cho hưởng di sản theo di chúc, thì những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế để đảm bảo quyền tự định đoạt của người có di sản.

Quy định của pháp luật về thừa kế

Quy định của pháp luật về thừa kế

Quy định pháp luật về thời điểm và địa điểm mở thừa kế

Về thời điểm mở thừa kế

Thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người để lại di sản chết. 

  • Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết thì tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Tòa án sẽ xác định ngày chết của người đó
  • Nếu không xác định được ngày chết của cá nhân đó thì ngày mà quyết định của Tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết

Về địa điểm mở thừa kế

Đối với địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc một phần di sản. 

Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).

>> Xem thêm: Cha mẹ có quyền để lại tài sản thừa kế cho con gái nhiều hơn con trai?

Thông tin liên hệ Luật sư

Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 0819700748
  • Cần dịch vụ luật sư dân sự vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87 
  • Gặp trực tiếp luật sư dân sự tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, TP.HCM

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu, chắt khi cha mẹ chết sau ông bà của Long Phan PMT. Nếu quý khách gặp khó khăn, vướng mắc pháp lý khi tham gia vào các quan hệ pháp luật Cạnh tranh hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư Dân sự, vui lòng liên hệ tới Hotline 1900636387 để được Luật sư hỗ trợ tư vấn Luật dân sự kịp thời. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Thứ Tư, 30 tháng 3, 2022

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật

Hình thức xử lý kỷ luật lao động được áp dụng trong trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật thì cũng sẽ bị người sử dụng lao động xử lý kỷ luật theo pháp luật lao động. Vậy thì cách xác định hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm như thế nào? Hệ quả ra sao? Hãy cùng tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

>>>Xem thêm: Quy trình xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp theo bộ luật lao động 2019 

Khiển trách

Trường hợp áp dụng

  • Trong các hình thức xử lý kỷ luật lao động tại Điều 124 Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ 2019) thì khiển trách là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động.
  • Thông thường khiển trách được áp dụng đối với những người phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ và nhằm tác động về mặt tinh thần đến người vi phạm.

Hệ quả

Khiển trách

Khiển trách

  • Các hành vi vi phạm bị xử lý khiển trách có thể được quy định trong nội quy lao động mà nếu người lao động vi phạm thì cấp trên hoặc bộ phận có thẩm quyền xử lý sẽ có thể khiển trách bằng miệng hoặc gửi bằng văn bản để khiển trách.
  • Trong một số trường hợp thì khiển trách có thể là một trong các cơ sở để người sử dụng lao động áp dụng các biện pháp xử lý nặng hơn khi người lao động tiếp tục vi phạm.

Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng

Trường hợp áp dụng

  • Hình thức này áp dụng đối với người lao động có hành vi vi phạm với mức độ nặng hơn so với khiển trách và thực tế thường được áp dụng khi người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tiếp tục có hành vi vi phạm với thái độ xem thường kỉ luật lao động.

Hệ quả

  • Khi người lao động có hành vi vi phạm nội quy lao động bị áp dụng xử lý theo hình thức kéo dài thời hạn nâng lương thì chẳng hạn quy định công ty là cứ 12 tháng thì được nâng lương 1 lần, thời điểm nâng lương gần nhất là 1/1/2020 thì áp dụng hình thức xử lý kỷ luật này, người lao động vào 1/1/2021 sẽ không được nâng lương mà sẽ phải đến ngày 1/7/2021 mới được tiếp tục nâng lương.

>>>Xem thêm: Chính sách quản lý kỷ luật lao động được xây dựng thế nào

Cách chức

Trường hợp áp dụng

  • Cách chức đương nhiên chỉ được áp dụng đối với những đối tượng người lao động nắm giữ những chức vụ nhất định trong đơn vị sử dụng lao động.
  • Hình thức này được áp dụng đối với các hành vi vi phạm và người sử dụng lao động xem là nghiêm trọng mà không thể áp dụng khiển trách hay là kéo dài thời hạn nâng lương.
  • Cũng giống như hình thức khiển trách và kéo dài thời gian nâng lương thì cách chức sẽ do người sử dụng lao động chủ động quyết định trong nội quy lao động và áp dụng vào thực tiễn. Có nghĩa là không bắt buộc hành vi vi phạm nào sẽ tương ứng với hình thức xử lý nào mà sẽ do người sử dụng lao động cân nhắc, chủ động áp dụng.

Hệ quả

  • Người lao động bị xử lý kỷ luật lao động với hình thức này sẽ không được nắm giữ chức vụ hiện tại nữa. Hình thức này có thể sẽ làm ảnh hưởng đến yếu tố vật chất và cả danh tiếng của người đó.

Sa thải

Sa thải trong lao động

Sa thải trong lao động

Trường hợp áp dụng

  • Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật cao nhất, nghiêm khắc nhất trong các hình thức được quy định tại Điều 124 BLLĐ 2019, và riêng về sa thải, tại Điều 125 BLLĐ 2019 quy định các trường hợp mà người sử dụng lao động chỉ được áp dụng sa thải:
  • Trộm cắp; tham ô; đánh bạc; cố ý gây thương tích; sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
  • Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật; bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Trong đó, tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật.
  • Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng.
  • Có hành vi ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự đối với người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ gia đình; (Điểm c Khoản 6 Điều 189 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

Hệ quả

  • Người lao động bị áp dụng hình thức sa thải sẽ dẫn đến quan hệ lao động của người lao động bị chấm dứt, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nói cách khác là người lao động sẽ nghỉ việc, không được làm công việc này nữa.
  • Bên cạnh đó, người lao động khi bị sa thải sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc được quy định tại Khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019.

>>>Xem thêm: Biên bản xử lý kỷ luật lao động bắt buộc có những thành phần nào

Các trường hợp không được tiến hành kỷ luật lao động

Căn cứ theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 122 BLLĐ 2019 quy định các trường hợp không được tiến hành kỷ luật lao động bao gồm:

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của BLLĐ;
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Thông tin liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT

Công ty Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM

Nếu Quý khách hàng đang cần tư vấn vấn đề liên quan đến các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo pháp luật hiện hành thì đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tư vấn luật lao động nhanh nhất có thể nhé.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Chủ Nhật, 27 tháng 3, 2022

Thủ tục kiện đòi bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao công trình xây dựng

Thủ tục kiện đòi  bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao công trình xây dựng hiện nay được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Trên thực tế thì sự việc này diễn ra rất nhiều gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Vậy thì trình tự, thủ tục để khởi kiện yêu cầu bồi thường ra sao? Hãy cùng Luật sư dân sự tìm hiểu vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.

Chậm bàn giao công trình

Thủ tục kiện đòi bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao công trình xây dựng

>>>Xem thêm: Thủ tục yêu cầu bồi thường do chậm bàn giao nhà đất

Trách nhiệm bồi thường khi chậm thực hiện nghĩa vụ

  • Theo quy định tại Điều 353 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) thì chậm thực hiện nghĩa vụ là việc nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm thì sẽ làm phát sinh trách nhiệm dân sự đối với bên vi phạm theo Điều 351 BLDS 2015.
  • Theo đó, căn cứ theo Khoản 4 Điều 22 Luật kinh doanh bất động sản 2014 (Luật KDBĐS 2014) thì bên bán nhà, công trình xây dựng phải tiến hành giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Trong trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ bàn giao nhà, công trình xây dựng thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc bàn giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác căn cứ vào Khoản 4 Điều 23 Luật KDBĐS 2014.

Các khoản bồi thường theo hợp đồng các bên đã ký kết

  • Theo quy định của BLDS thì trong trường hợp có thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, thiệt hại có thể bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
  • Bên cạnh đó, căn cứ theo căn cứ theo Điều 16 Luật KDBĐS 2014 thì việc bồi thường thiệt hại này sẽ căn cứ theo thỏa thuận đã ký kết giữa các bên trong hợp đồng, trong hợp đồng có thỏa thuận bồi thường các khoản như thế nào khi chậm bàn giao thì phải tuân theo thỏa thuận bồi thường thiệt hại đó.

Hợp đồng không quy định bồi thường khi chậm bàn giao nhà thì có thể kiện được không?

Khởi kiện yêu cầu bồi thườngKhởi kiện yêu cầu bồi thường

  • Theo quy định của BLDS và Luật KDBĐS thì việc bàn giao công trình xây dựng đúng thời hạn là một nghĩa vụ quan trọng của bên bán phải thực hiện cho bên mua. Chính vì vậy, mặc dù trong hợp đồng không có quy định rõ về việc bồi thường khi chậm bàn giao nhà thì bên mua hoàn toàn có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên bán.
  • Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Bộ luật TTDS 2015) thì khi tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì hoàn toàn có thể tiến hành khởi kiện. Trong trường hợp này, bên bán đã chậm bàn giao công trình xây dựng mà bên mua có thể tiến hành khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo Bộ luật TTDS.

>>>Xem thêm: Cách xử lý khi nhà thầu vi phạm hợp đồng không bàn giao mặt bằng đúng hạn

Trình tự, thủ tục khởi kiện

Giấy tờ cần chuẩn bị

Hồ sơ khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện (Theo mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
  • Chứng cứ, tài liệu kèm theo để chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng vay tiền để mua nhà…)
  • Hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
  • Hồ sơ liên quan đến người khởi kiện, đương sự và người có liên quan.

Trình tự giải quyết

  • Người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết
  • Tòa án nhận và xử lý đơn khởi kiện
  • Nộp tạm ứng án phí có giá ngạch theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
  • Tòa án kiểm tra, đánh giá hồ sơ, chuẩn bị xét xử.
  • Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm (nếu có)
  • Tòa án ban hành bản án/quyết định. Bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật và quyền, nghĩa vụ của các bên trong bản án phát sinh khi không có kháng cáo, kháng nghị.

Trình tự giải quyết

Trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Thẩm quyền giải quyết

  • Tranh chấp trong trường hợp này được xác định là tranh chấp liên quan đến bất động sản, vì vậy căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật TTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoăc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
  • Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 1 Điều 30 và điểm b Khoản 1 Điều 35 Bộ luật TTDS 2015 thì trường hợp này Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn xử lý khi chủ đầu tư chậm bàn giao nhà

Thời hiệu khởi kiện

  • Căn cứ theo Điều 588 BLDS 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
  • Bên mua cần lưu ý thời hiệu này để tiến hành khởi kiện yêu cầu bên chậm bàn giao công trình xây dựng bồi thường thiệt hại cho mình.

Thông tin liên hệ luật sự hỗ trợ kiện bồi thường

Công ty Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Nếu khách hàng đang cần sự hỗ trợ về vấn đề liên quan đến Thủ tục kiện đòi bồi thường thiệt hại do chậm bàn giao công trình xây dựng thì đừng ngần ngại liên hệ với Luật sư qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn luật dân sự từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Thứ Tư, 23 tháng 3, 2022

Kháng cáo bản án sơ thẩm – Quy trình thụ lý giải quyết

Thụ lý và giải quyết kháng cáo bản án sơ thẩm là một quy trình quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho đương sự sau khi xét xử sơ thẩm. Nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của Tòa án sơ thẩm có thể kháng cáo yêu cầu tòa cấp trên xét xử bản án một lần nữa theo trình tự xét xử phúc thẩm. Để bạn đọc có thể hiểu được một quy trình giải quyết sau khi nộp đơn kháng cáo sẽ như thế nào thì bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn đọc những thông tin cơ bản và cần thiết về vấn đề trên.

quy trình thụ lý và giải quyết

Quy trình thụ lý và giải quyết kháng cáo bản án sơ thẩm

>>>Xem thêm: Cách viết đơn kháng cáo bản án sơ thẩm vụ án tranh chấp đất đai

Điều kiện thụ lý kháng cáo

Chủ thể kháng cáo

So với quy định về người có quyền kháng cáo trong BLTTDS 2004, quy định trong BLTTDS 2015 đã có sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định cụ thể hơn về chủ thể kháng cáo. Cụ thể “Đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người liên quan), người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”.

Như vậy, đương sự là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo đối với bản án dân sự sơ thẩm hoặc đương sự không thể tự mình làm đơn kháng cáo có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo.

Việc quy định cụ thể như vậy sẽ là cơ sở quan trọng để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện dễ dàng, đầy đủ hơn quyền của mình trong tố tụng dân sự, đồng thời là hành lang pháp lý hữu hiệu phục vụ công tác kiểm soát việc giải quyết các vụ án dân sự.

Đơn kháng cáo

Đơn kháng cáo là một cách thức để các đương sự thực hiện quyền tố tụng quan trọng của mình – quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm. Chính vì vậy một đơn kháng cáo hợp lệ là đơn gồm có các nội dung chính, theo Điều 272 BLTTDS 2015 gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo
  • Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo
  • Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
  • Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo

Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của BLTTDS 2015. Ngoài ra, kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Thời hạn kháng cáo

Căn cứ tại Điều 273 BLTTDS 2015 thì đơn kháng cáo phải được viết trong vòng 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, đối với bản án. Nếu đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án vì lý do chính đáng thì tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Lưu ý, nếu đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Kháng cáo quá hạn và điều kiện chấp thuận kháng cáo quá hạn

Kháng cáo quá hạn

Việc nộp đơn kháng cáo sau thời hạn luật định là kháng cáo quá hạn. Trường hợp này dù người nộp đơn có quyền kháng cáo và nội dung đơn hợp lệ thì yêu cầu kháng cáo cũng không đương nhiên được chấp nhận.

Điều kiện chấp thuận kháng cáo quá hạn

Theo quy định tại điều 275 BLTTDS 2015:

  • Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn.
  • Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn

Như vậy, bạn có thể kháng cáo quá hạn, tuy nhiên đơn kháng cáo quá hạn có được chấp nhận hay không là do Hội đồng Thẩm phán cấp phúc thẩm xem xét. Vì vậy, bạn nên lưu ý để nộp đơn kháng cáo đúng hạn vì khi không có đơn kháng cáo thì Tòa án phúc thẩm không có căn cứ để xem xét lại phần quyền lợi của bạn.

>>>Xem thêm: Thủ tục kháng cáo bản án kinh doanh thương mại

Thời hạn chuẩn bị xét xử

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Sau đó, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.

Theo quy định tại Điều 286 BLTTDS 2015, trong thời hạn 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án và tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định, tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 287 BLTTDS 2015, đương sự có quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì lý do chính đáng và Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm. Cũng theo quy định của BLTTDS, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự, Tòa án có thể áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 96 BLTTDS 2015.

Lưu ý, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 1 tháng.

thường gian chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử

>>>Xem thêm: Thời hạn kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự

Các căn cứ giải quyết kháng cáo (Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Bác toàn bộ kháng cáo, y án sơ thẩm

Hội đồng phúc thẩm bác kháng cáo trong trường hợp kháng cáo không có căn cứ và toà án cấp sơ thẩm đã xét xử đúng. Như vậy khi nhận thấy các các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền giữ nguyên bản án sơ thẩm và không chấp nhận các kháng cáo.

Chấp thuận 1 phần kháng cáo

  • Sửa một phần, toàn bộ án sơ thẩm

Theo quy định tại Điều 309 BLTTDS 2015. Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp. Một, việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của BLTTDS 2015. Hai, việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.

  • Hủy án sơ thẩm, trả hồ sơ xét xử sơ thẩm lại

Theo quy định tại Điều 310 BLTTDS 2015. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp:

  1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của BLTTDS 2015 hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được.
  2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của BLTTDS 2015 hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Đình chỉ giải quyết vụ án

Theo quy định tại Điều 311 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của BLTTDS 2015.

Dễ thấy, không phải tất cả các vụ án xét xử qua cấp sơ thẩm đều bị phúc thẩm, chỉ những vụ án mà bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo thì vụ án mới bị xét xử phúc thẩm. Như vậy cơ sở pháp lí làm phát sinh xét xử phúc thẩm là:

  1. Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
  2. Có kháng cáo phúc thẩm dân sự

Trên đây là bài viết về “Quy trình thụ lý và giải quyết kháng cáo bản án sơ thẩm”. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ, nhu cầu về LUẬT SƯ DÂN SỰ hoặc các vấn về pháp lý  khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn .



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Thứ Ba, 22 tháng 3, 2022

Tin nhắn từ điện thoại có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự

Chứng cứ được xem là phương tiện quan trọng để các cơ quan tiến hành tố tụng làm rõ nội dung, tình tiết nhằm giải quyết vụ án dân sự một cách đúng đắn. Trên thực tế, có ít nhiều đương sự sử dụng tin nhắn để làm chứng cứ cho bản thân. Như vậy, liệu tin nhắn từ điện thoại có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự? Bài viết trên sẽ giúp bạn đọc hiểu vấn đề liên quan.

tin nhắn từ điện thoại có được xem là chứng cứ

Tin nhắn từ điện thoại có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự

>>>Xem thêm: Thủ tục công nhận một tài liệu nước ngoài gửi về là chứng cứ trong vụ án dân sự

Quy định pháp luật về chứng cứ là dữ liệu điện tử?

Căn cứ theo Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì:

  • Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Theo đó, tại điểm c khoản 1 Điều 87 BLTTDS 2015 thì dữ liệu điện tử được coi là một trong những nguồn chứng cứ.

Thuộc tính của chứng cứ?

Các thuộc tính của chứng cứ bao gồm: tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.

  • Thứ nhất về tính khách quan.Chứng cứ có tính khách quan bởi chứng cứ là cơ sở để nhận thức vụ việc dân sự. Trong quá trình tố tụng, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng không thể tạo ra chúng theo ý muốn chủ quan của họ mà chỉ có thể thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chúng.  Xác định được tính khách quan của chứng cứ, trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự tòa án loại bỏ được những cái không có thật, không sử dụng để giải quyết vụ việc dân sự bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, đúng đắn.

thuộc tính của chứng cứ

Thuộc tính của chứng cứ

>>>Xem thêm: : Thẩm phán có quyền thu thập chứng cứ bổ sung không?

  • Thứ hai về tính liên quan.Chứng cứ có tính liên quan bởi chứng cứ được tòa án dựa vào để giải quyết vụ việc dân sự. Tính liên quan của chứng cứ thể hiện ở chỗ nhờ chúng mà tòa án có thể công nhận hay phủ nhận được tình tiết, sự kiện này hay tình tiết, sự kiện khác của vụ việc dân sự hoặc đưa ra tin tức về nó, bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng và đúng đắn.
  • Thứ ba về tính hợp pháp.Chứng cứ có tính hợp pháp bởi việc giải quyết vụ việc dân sự không thể tách  rời quá trình nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ. Tính hợp pháp của chứng cứ yêu cầu chứng cứ phải được rút ra từ những nguồn nhất định do pháp luật quy định; quá trình thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng phải được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật. Đối với những gì không được rút ra từ các nguồn do pháp luật quy định, không được thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật thì không được coi là chứng cứ, không được sử dụng giải quyết vụ việc dân sự.

Tin nhắn từ điện thoại có giá trị chứng cứ không?

Theo khoản 3 Điều 95 BLTTDS 2015 thì:

  • Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Như vậy, tin nhắn từ điện thoại là một dạng thông điệp dữ liệu điện tử nên cũng được coi là chứng cứ

Điều kiện để tin nhắn có giá trị chứng cứ?

Theo Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2015 quy định về thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ như sau:

  • Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.
  • Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.

Như vậy, những thông tin trao đổi qua tin nhắn có thể được xem là một nguồn chứng cứ và được dùng làm chứng cứ chứng minh tại Tòa án.

Ngoài ra, để đảm bảo tính pháp lý của những chứng cứ này, người thu thập chứng cứ có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng.

Nguyên tắc sử dụng dữ liệu điện tử làm chứng cứ?

  • Chứng cứ điện tử là thông điệp dữ liệu được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử,
  • Thể hiện dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự,
  • Do các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch điện tử lưu trữ, thu thập cung cấp cho Tòa án trong quá trình tố tụng,
  • Hoặc do Tòa án thu thập được theo thủ tục do Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định và được Tòa án sử dụng căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ việc dân sự cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

>>>Xem thêm: Quy định về ủy thác thu thập chứng cứ

Liên hệ Luật sư tư vấn

Với đội ngũ luật sư có kiến thức pháp luật và kinh nghiệm chuyên môn cao, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ, hướng dẫn, trợ giúp pháp luật qua các hình thức sau:

  • Email : pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline : 63.63.87
  • Facebook: FANPAGE LUẬT LONG PHAN
  • Zalo : 63.63.87
  • Dịch vụ luật sư tranh tụng: TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87

Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM

  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến “Tin nhắn từ điện thoại có được xem là chứng cứ trong vụ án dân sự”. Nếu bạn còn các vướng mắc nào khác, vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰđể tham khảo một các chi tiết và kịp thời. Theo đó, bạn còn có thể liên hệ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Thứ Hai, 21 tháng 3, 2022

Trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận hòa giải thành ngoài tòa án

Việc quy định về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án sẽ góp phần tích cực trong việc, khuyến khích các bên trong quan hệ dân sự lựa chọn phương thức hòa giải khi có tranh chấp phát sinh. Việc quy định như vậy nhằm bảo vệ kịp thời các lợi ích chính đáng của người dân, phát triển các giao dịch dân sự cũng như duy trì ổn định trật tự xã hội . Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ giúp các bạn đọc, hiểu về một trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận hòa giải thành ngoài tòa án.

trình tự thủ tục yêu cầu công nhận

Trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận hòa giải thành ngoài tòa án

>>Xem thêm: Quyết định công nhận thỏa thuận có thể bị kháng nghị giám đốc thẩm không?

Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án

Năng lực hành vi dân sự của các bên tham gia thỏa thuận hòa giải

Khoản 1 Điều 417 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Theo quy định này thì các bên khi tham gia vào việc hòa giải phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, mà năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài ra, căn cứ tại Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thành niên là người đủ 18 tuổi và là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, tương tự như những quan hệ pháp luật khác, để có thể tham gia vào việc thỏa thuận hòa giải thì điều kiện tiên quyết là các bên tham gia phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Chỉ khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì các bên mới có đủ khả năng thể hiện ý chí của mình một cách chính xác và đầy đủ nhất. Do vậy, pháp luật tố tụng quy định kết quả hòa giải thành ngoài tòa án chỉ có thể được công nhận khi và chỉ khi kết quả đó do những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tham gia thỏa thuận.

Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải

Khoản 2 Điều 417 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.

Điều kiện này rất hợp lý bởi lẽ quan hệ dân sự là những mối quan hệ được hình thành dựa trên sự tự do thỏa thuận, tự do ý chí giữa các bên đương sự. Do vậy, khi phát sinh tranh chấp các bên trong quan hệ đó có quyền tham gia thỏa thuận hòa giải để giải quyết. Trong trường hợp thỏa thuận hòa giải thành thì các bên tham gia thỏa thuận có nghĩa vụ tuân thủ những nội dung mà mình đã cam kết. Chính vì vậy mà người tham gia thỏa thuận hòa giải phải là người có quyền và nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Nếu việc thỏa thuận liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người thứ ba thì cần phải có sự đồng ý của người sau cùng này nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nội dung thỏa thuận.

Việc nộp đơn yêu cầu tòa án công nhận

Khoản 3 Điều 417 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định một trong những điều kiện để được công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án là một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu tòa án công nhận.Việc tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án được thực hiện theo thủ tục việc dân sự và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Tố tụng dân sự do đó tòa án không đương nhiên xem xét, công nhận. Nói cách khác, tòa án chỉ thực hiện việc xem xét, công nhận khi có đơn yêu cầu của một hoặc hai bên đã tham gia thỏa thuận hòa giải.

Ngoài ra, nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba. Có thể thấy nguyên tắc cơ bản được thể hiện xuyên suốt trong việc phát sinh, thực hiện, chấm dứt các quan hệ dân sự là bình đẳng, tự do ý chí, tự do thỏa thuận cho nên việc hòa giải giải quyết tranh chấp cũng phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản này.

điều kiện công nhận kết quả

Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án

>>Xem thêm: Những quy định giải quyết đất đang tranh chấp

Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án

Về hình thức yêu cầu, theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án phải thực hiện dưới hình thức bằng văn bản theo Mẫu số 01-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).

Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án gồm:

  • Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đã tiến hành hòa giải
  • Nội dung, thỏa thuận hòa giải thành yêu cầu tòa án công nhận.

Ngoài ra, khi yêu cầu người yêu cầu còn phải gửi kèm theo văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật có liên quan.

Về thời hạn yêu cầu, cũng theo quy định của điều luật nêu trên việc yêu cầu phải được thực hiện trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.

Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án

Thủ tục nhận đơn, xử lý đơn

Thủ tục nhận đơn, xử lý đơn yêu cầu công nhận kết quả hoà giải thành ngoài tòa án (Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự 2015), thủ tục trả lại đơn yêu cầu (Điều 364 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) và thông báo thụ lý đơn yêu cầu (Điều 365 Bộ luật tố tụng dân sự 2015), tòa án áp dụng theo thủ tục chung giải quyết việc dân sự.

Thời hạn chuẩn bị xét xử đơn

Căn cứ Khoản 2 Điều 419 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 15 ngày, kể từ ngày tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Sau khi hết thời hạn này tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu và phiên họp này phải được mở trong thời hạn 10 ngày tiếp theo kể từ ngày ra quyết định nêu trên.

Tòa án chỉ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án trong trường hợp có đủ các điều kiện công nhận theo quy định. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự. Trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định thì tòa án ra quyết định không công nhận. Tuy nhiên, cần lưu ý việc không công nhận của tòa án không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả hòa giải thành ngoài tòa án. Quyết định của tòa án có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và được gửi cho người tham gia thỏa thuận hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

quyết định công nhận kết quả hòa giải

Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án

>>>Xem thêm: Các trường hợp phải tiến hành hòa giải trước phiên toàn dân sự

Trên đây là bài viết về “Trình tự, thủ tục yêu cầu công nhận hòa giải thành ngoài tòa án”. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ, nhu cầu về luật sư dân sự hoặc các vấn về pháp lý  khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn .



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Chủ Nhật, 20 tháng 3, 2022

Hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại và chế tài xử lý

Trong hoạt động kinh doanh thương mại, thương nhân được phép hoạt động khuyến mại trong hoạt động kinh doanh của mình, tuy nhiên có những hành vi pháp luật cấm trong hoạt động khuyến mại và chế tài xử lý và quy định chế tài xử lý, vậy trường hợp nào được phép khuyến mại và trường hợp hành vi bị cấm, hãy cùng Long Phan PMT tìm hiểu về vấn đề này.

hành vi bị cấm

Hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại và chế tài xử lý

Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại

Căn cứ vào Điều 100 Luật Thương mại 2005, Luật Phòng chống, tác hại của rượu bia 2019  các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại gồm:

  • Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
  • Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
  • Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
  • Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
  • Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
  • Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
  • Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
  • Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
  • Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.

>>>Xem thêm: Các Biện Pháp Xử Lý Vi Phạm Hợp Đồng

Chế tài xử lý trong hành vi vi phạm hoạt động khuyến mại

xử lí vi phạm hành chính

Xử phạt vi phạm hành chính

Xử phạt hành chính

Căn cứ vào Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động xúc tiến thương mại như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh theo quy định có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
  • Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.
  • Có thể bị Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP
  • Có thể bị Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân nếu có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP
  • Ngoài ra còn bị Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm được quy định tại Khoản 4 Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện tại Việt Nam.

>>>Xem thêm: Xử Phạt Hành Vi Quảng Cáo Sai Sự Thật Thế Nào?

Tịch thu tang vật

Căn cứ vào khoản 7 Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP thì có thể còn bị tịch thu tang vật đối với các hành vi vi phạm sau:

  • Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
  • Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
  • Khuyến mại rượu, bia hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
  • Khuyến mại thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;
  • Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác;

Biện pháp khắc phục hậu quả

Căn cứ vào khoản 8 Điều 48  Nghị định 185/2013/NĐ-CP biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi như sau:

  • Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều này;
  • Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều này;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm m khoản 3 Điều này.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự

Căn cứ vào Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu hành vi vi phạm hoạt động khuyến mại hội đủ các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thiệt hại như: hành vi vi phạm, thiệt hại, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại, thì chủ thể vi phạm hoạt động khuyến mại còn phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

>>>Xem thêm: Quy định pháp luật về hoạt động khuyến mại giảm giá

dịch cụ luật sư kinh doanh thương mại

Dịch vụ Luật sư kinh doanh thương mại

Dịch vụ luật sư Long Phan PMT hỗ trợ pháp lý để khởi kiện

Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM

Quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ

  • Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng;
  • Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;
  • Bước 3: Khách hàng và Luật Long Phan PMT ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;
  • Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách nghiên cứu và xử lý các công việc tư vấn cho khách hàng cũng như thực hiện công việc tại tòa án các cấp;
  • Bước 5: Luật sư chuyên môn phụ trách thông báo tiến độ xử lý tại tòa án và tư vấn hướng giải quyết tiếp theo cho đến khi tranh chấp được giải quyết.

Cam kết chất lượng dịch vụ

Với tôn chỉ “Tận tâm – uy tín – hiệu quả”, công ty Luật Long Phan PMT cam kết với khách hàng về chất lượng dịch vụ luật sư tranh tụng. Bên cạnh đảm bảo về về chất lượng dịch vụ pháp lý, đảm bảo thực hiện công việc theo đúng quy định pháp luật, đúng lương tâm, đạo đức hành nghề của một luật sư, chúng tôi còn mang đến sự hài lòng và an tâm đến quý khách hàng.

Không chỉ thế, dịch vụ luật sư tranh tụng của công ty Luật Long Phan PMT luôn luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu. Chúng tôi luôn nỗ lực hết mình, cống hiến tri thức pháp luật đến khách hàng, mang lại hiệu quả công việc cho khách hàng.

Bên cạnh những quyền lợi và cam kết về chất lượng dịch vụ, công ty Luật Long Phan PMT còn có một ưu đãi đặc biệt đối với những khách hàng đã tin tưởng và đã sử dụng dịch vụ luật sư tranh tụng của công ty đó là chính sách hậu mãi. Cụ thể là khi đã quý khách hàng đã sử dụng qua dịch vụ của công ty luật chúng tôi thì đến những lần sử dụng tiếp theo, quý khách hàng có thể sẽ được tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp lý MIỄN PHÍ.

Thông tin liên hệ

Với đội ngũ luật sư có kiến thức pháp luật và kinh nghiệm chuyên môn cao, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ, hướng dẫn, trợ giúp pháp luật qua các hình thức sau:

  • Email : pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline : 1900.63.63.87
  • Facebook: FANPAGE LUẬT LONG PHAN
  • Zalo : 1900.63.63.87
  • Dịch vụ luật sư tranh tụng: TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87

Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM

  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Trên đây là nội dung tư vấn về hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại và chế tài xử lý. Nếu quý bạn đọc còn có những thắc mắc các vấn đề liên quan đến TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc các vấn đề khác về pháp luật dân sự, vui lòng thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư Dân sự của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 Luôn sẳn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Thứ Bảy, 19 tháng 3, 2022

Trình tự, thủ tục mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa

Trình tự, thủ tục mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa được quy định như thế nào? Tiến hành ra sao? Đây cũng là câu hỏi được rất nhiều cá nhân tổ chức quan tâm khi mà hoạt động thương mại diễn ra qua hình thức này ngày càng sôi nổi và trở nên phổ biến. Hãy cùng Luật sư dân sự tìm hiểu thêm quy định pháp luật về vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây.

trình tự thủ tục mua bán hàng hóa

Trình tự, thủ tục mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa

>>>Xem thêm: Hướng giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa qua mạng

Đăng ký tham gia với tư cách là thành viên

Căn cứ theo Khoản 19 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP sửa đổi Điều 17 Nghị định 158/2006/NĐ-CP thì các thương nhân muốn hoạt động qua Sở giao dịch hàng hòa trước hết phải tiến hành đăng ký thành viên của Sở giao dịch hàng hóa, phải là thành viên kinh doanh hoặc thành viên môi giới.

Điều kiện xét duyệt

  • Đối với thành viên môi giới thì phải đáp ứng được các điều kiện tại Điều 19 Nghị định 158/2006/NĐ-CP và Nghị định 51/2018/NĐ-CP, theo đó:
  • Phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  • Vốn pháp định từ năm tỷ đồng trở lên.
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  • Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
  • Đối với thành viên kinh doanh thì phải đáp ứng được các điều kiện tại Điều 21 Nghị định 158/2006/NĐ-CP và Nghị định 51/2018/NĐ-CP, theo đó:
  • Phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp
  • Vốn pháp định từ bảy mươi lăm tỷ đồng trở lên
  • Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa

Thẩm quyền xét duyệt

đăng kí tham gia với tư cách thành viên

Đăng ký tham gia với tư cách thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa

  • Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 158/2006/NĐ-CP và Nghị định 51/2018/NĐ-CP thì Thương nhân có nguyện vọng trở thành thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa có quyền đề nghị Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên.
  • Căn cứ các điều kiện quy định tại các Điều 19, Điều 20 Nghị định này và theo quy định của Điều lệ hoạt động, Sở Giao dịch hàng hóa sẽ xem xét việc chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân.
  • Trong trường hợp từ chối chấp thuận tư cách thành viên, Sở Giao dịch hàng hóa phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do của việc từ chối chấp thuận.
  • Trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định, Bộ Công Thương có quyền đình chỉ tư cách thành viên của các thương nhân đó. Sở Giao dịch hàng hóa phải chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ việc đình chỉ này.

>>>Xem thêm: Tư vấn khởi kiện trong tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Thực hiện ký quỹ

Sau khi đã trở thành thành viên của Sở giao dịch hàng hóa thì thành viên phải thực hiện việc ký quỹ, mức ký quỹ sẽ do Sở giao dịch hàng hóa quy định.

  • Đối với thành viên kinh doanh thì căn cứ theo Khoản 2 Điều 23 Nghị định 158/2006/NĐ-CP thì phải thực hiện ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch trước khi thực hiện các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
  • Đối với thành viên môi giới thì theo Khoản 3 Điều 69 Luật thương mại 2005 thì thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá.

Tiến hành giao kết hợp đồng

tiến hành giao kết hợp đồng

Tiến hành giao kết hợp đồng

  • Theo Điều 35 Nghị định 158/2006/NĐ-CP thì thành viên kinh doanh yêu cầu giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa sẽ bằng lệnh giao dịch.
  • Sở Giao dịch hàng hóa tổ chức giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung, đóng vai trò là bên trung gian cho các bên tiến hành giao kết hợp đồng, trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán theo nguyên tắc xác định giá tại Điều 36 Nghị định 158/2006/NĐ-CP.
  • Đối với Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước và lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. Trường hợp các lệnh cùng loại có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện trước Điều 37 Nghị định 158/2006/NĐ-CP.
  • Sau đó, kết quả giao dịch của Sở giao dịch hàng hóa sẽ được công bố, khi đó sẽ biết được rằng ai đã khớp lệnh và trở thành một bên của giao dịch, nội dung khớp lệnh sẽ bao gồm loại hàng hoá, số lượng hàng hoá khớp lệnh bán với lệnh mua và các nội dung khác.

>>>Xem thêm: Hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng miệng

Thực hiện hợp đồng

Phương thức thực hiện hợp đồng

  • Theo Điều 40 Nghị định 158/2006/NĐ-CP thì thời hạn giao dịch hợp đồng qua Sở Giao dịch hàng hóa được tính từ phiên giao dịch đầu tiên của ngày đầu tiên giao dịch hợp đồng cho đến phiên giao dịch cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng. Ngay sau khi hết thời hạn giao dịch hợp đồng, các bên nắm giữ hợp đồng có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng.
  • Trước ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng, theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, Sở Giao dịch hàng hóa phải yêu cầu các thành viên kinh doanh lựa chọn việc thực hiện hợp đồng theo một trong các phương thức là giao dịch hợp đồng kỳ hạn hoặc giao dịch hợp đồng quyền chọn (Khoản 3 Điều 41 Nghị định 158/2006/NĐ-CP).
  • Trong trường hợp lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao nhận hàng hoá thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa và nộp tiền vào tài khoản nếu là bên mua hoặc giao hàng vào Trung tâm giao nhận hàng hoá nếu là bên bán.

Thanh toán bù trừ

  • Theo Khoản 10 Điều 2 Nghị định 51/2018/NĐ-CP thì Trung tâm thanh toán bù trừ sẽ có trách nhiệm thông báo cho thành viên kinh doanh số dư tài khoản hàng ngày của thành viên được thanh toán bù trừ với giá giao dịch đóng cửa của ngày giao dịch đó.
  • Việc bù trừ giao dịch phải được thực hiện phù hợp với số lượng hàng hóa và số tiền ghi trong các chứng từ giao dịch.

Giao nhận hàng hóa

  • Việc giao nhận hàng hoá của mỗi hợp đồng phải được thực hiện trong những ngày giao nhận hàng hóa của tháng sau tháng đáo hạn hợp đồng do Sở Giao dịch hàng hóa thông báo (Điều 43 Nghị định 158/2006/NĐ-CP)

Thông tin liên hệ công ty Luật Long Phan PMT

Công ty Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Nếu Quý khách hàng đang cần tư vấn vấn đề liên quan đến Trình tự, thủ tục mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa thì đừng ngần ngại liên hệ với TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé. Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khac nhau. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...