Thứ Ba, 31 tháng 8, 2021

02 phương án giải quyết bài toán người lao động trong mùa covid-19

02 phương án giải quyết bài toán người lao động trong mùa covid-19 

 Trước các đợt bùng phát của dịch COVID-19 tại Việt Nam, các doanh nghiệp làm thế nào để vừa giảm chi phí vừa giữ chân người lao động trong mùa covid-19 ? 

Để có thể cắt giảm các chi phí về tiền lương trong những ngày mà doanh nghiệp không hoạt động nhưng không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người lao động. Các doanh nghiệp có thể thực hiện một trong hai phương án sau: 

Phương án 1: Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 30 BLLĐ 2019 

Phương án 2: Cho NLĐ nghỉ ngừng việc theo Khoản 3 Điều 115 BLLĐ 2019
Dù sử dụng phương án nào, thì doanh nghiệp cần thực hiện cụ thể, tuần tự các bước. Hãy cùng Luật Long Phan PMT theo dõi hết Video để biết thêm chi tiết.

Nguồn: https://youtu.be/I3tI0_Iko8A



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/08/31/02-phuong-an-giai-quyet-bai-toan-nguoi-lao-dong-trong-mua-covid-19/

02 phương án giải quyết bài toán người lao động trong mùa covid-19

02 phương án giải quyết bài toán người lao động trong mùa covid-19 

 Trước các đợt bùng phát của dịch COVID-19 tại Việt Nam, các doanh nghiệp làm thế nào để vừa giảm chi phí vừa giữ chân người lao động trong mùa covid-19 ? 

Để có thể cắt giảm các chi phí về tiền lương trong những ngày mà doanh nghiệp không hoạt động nhưng không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người lao động. Các doanh nghiệp có thể thực hiện một trong hai phương án sau: 

Phương án 1: Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 30 BLLĐ 2019 

Phương án 2: Cho NLĐ nghỉ ngừng việc theo Khoản 3 Điều 115 BLLĐ 2019 Dù sử dụng phương án nào, thì doanh nghiệp cần thực hiện cụ thể, tuần tự các bước. Hãy cùng Luật Long Phan PMT theo dõi hết Video để biết thêm chi tiết.

Nguồn: https://youtu.be/I3tI0_Iko8A

Thứ Hai, 30 tháng 8, 2021

Tài sản thế chấp bị đem bán tại trung tâm bán đấu giá thì kiện ai?

Trong hoạt động kê biên bán đấu giá tài sản thế chấp luôn là mối quan tâm của tổ chức tín dụng luôn cả người vay. Nhiều trường hợp tài sản thế chấp bị đem đi bán đấu giá dù đã xin gia hạn trả nợ, vậy tài sản thế chấp bị đem bán tại trung tâm bán đấu giá thì kiện ai? Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn giải đáp thắc mắc.

Bán đấu giá tài sản thế chấp

Bán đấu giá tài sản thế chấp

Khi nào được đem tài sản thế chấp bán đấu giá

Theo quy định tại Điều 299 BLDS 2015, tài sản thế chấp sẽ được xử lý thu hồi nợ khi

  • Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  • Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
  • Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Việc áp dụng biện pháp bán đấu giá tài sản để xử lý tài sản thế chấp chỉ khi các bên không có thỏa thuận lựa chọn các biện pháp khác theo quy định tại Điều 303 BLDS 2015.

Ngoài ra đối với một số loại tài sản thì việc đăng ký biện pháp bảo đảm là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực. Cụ thể tại Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định các trường hợp giao dịch bảo đảm phải đăng ký như sau:

  • Thế chấp quyền sử dụng đất;
  • Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
  • Thế chấp tàu biển.

Theo đó tài sản thế chấp chỉ bị đem đi bán đấu giá nếu đã thỏa mãn các điều kiện đã nêu ở trên. Trường hợp chưa thỏa các điều kiện này mà tiến hành bán đấu giá tài sản có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của mình bên thế chấp tài sản có quyền khởi kiện.

>> Xem thêm: Khi nào ngân hàng được bán đấu giá nhà đất thế chấp mà không cần khởi kiện?

Đăng ký biện pháp bảo đảm đối với nhà ở

Đăng ký biện pháp bảo đảm đối với nhà ở

Ai được phép đem tài sản thế chấp bán đấu giá?

Căn cứ quy định tại Điều 323 BLDS 2015, bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản thế chấp trong các trường hợp quy định tại Điều 299 BLDS 2015.

Trường hợp đòi nợ thông qua việc khởi kiện Tòa án, khi tranh chấp được bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực mà bên có nghĩa vụ không tự nguyện thực hiện thì bên còn lại quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền quy định tại Điều 35 Luật Thi hành án 2008 giải quyết thi hành án. Khi đó Cơ quan thi hành cũng sẽ có quyền kê biên, bán đấu giá tài sản thế chấp.

>> Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp nhà đang thế chấp ngân hàng

Khởi kiện khi có sai phạm trong bán đấu giá tài sản thế chấp

Thông thường tại sản bán đấu giá đều là các tài sản có giá trị lớn nên các bên rất dễ xảy ra tranh chấp trong quá trình kê biên, định giá cũng như quá trình bán đấu giá tài sản thế chấp. Do đó khi có sai phạm làm sao để bảo vệ quyền lợi.

Khởi kiện ai?

Các sai phạm trong quy trình kê biên bán đấu giá tài sản thế chấp thường có thể xảy ra ở nhiều khâu khác nhau. Do đó theo nguyên tắc ai xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình thì sẽ tiến hành khởi kiện người đó. Cụ thể, khoản 3 Điều 68 BLTTDS quy định về bị đơn người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

Nội dung chủ yếu đơn khởi kiện và tài liệu đính kèm

Theo quy định của Khoản 4 Điều 189, nội dung đơn khởi kiện cần phải có những nội chính sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Khi gửi đơn khởi kiện cần phải kèm theo các tài liệu chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm. Theo quy định tại Điều 94 BLTTDS 2015, các tài liệu là nguồn của chứng cứ.

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Khởi kiện khi nhận thấy có sai phạm

Khởi kiện khi nhận thấy có sai phạm

>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện mới nhất trong tố tụng dân sự gồm những gì?

Tòa án có thẩm quyền xem xét, thụ lý

Theo quy định tại Điều 39, 40 BLTTDS 2015 quy định về việc xác định thẩm quyền của Tòa án cụ thể như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Hậu quả của hủy kết quả bán đấu giá

Việc giải quyết tranh chấp về bán đấu giá tài sản thế chấp có thể dẫn đến Tòa án tuyên hủy kết quả bán đấu giá. Theo đó các bên phải nhận hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá quy định tại Điều 73 Luật Đấu giá 2016 cụ thể là các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Tài sản thế chấp bị đem bán tại trung tâm bán đấu giá thì kiện ai” kính gửi đến quý bạn đọc. Nếu quý bạn đọc có bất kỳ đóng góp hay ý kiến thắc mắc gì liên quan vui lòng liên hệ số HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hỗ trợ nhanh nhất

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

August 30, 2021 at 01:57PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/08/30/tai-san-the-chap-bi-dem-ban-tai-trung-tam-ban-dau-gia-thi-kien-ai-2/

Tài sản thế chấp bị đem bán tại trung tâm bán đấu giá thì kiện ai?

Trong hoạt động kê biên bán đấu giá tài sản thế chấp luôn là mối quan tâm của tổ chức tín dụng luôn cả người vay. Nhiều trường hợp tài sản thế chấp bị đem đi bán đấu giá dù đã xin gia hạn trả nợ, vậy tài sản thế chấp bị đem bán tại trung tâm bán đấu giá thì kiện ai? Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn giải đáp thắc mắc.

Bán đấu giá tài sản thế chấp

Bán đấu giá tài sản thế chấp

Khi nào được đem tài sản thế chấp bán đấu giá

Theo quy định tại Điều 299 BLDS 2015, tài sản thế chấp sẽ được xử lý thu hồi nợ khi

  • Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  • Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
  • Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Việc áp dụng biện pháp bán đấu giá tài sản để xử lý tài sản thế chấp chỉ khi các bên không có thỏa thuận lựa chọn các biện pháp khác theo quy định tại Điều 303 BLDS 2015.

Ngoài ra đối với một số loại tài sản thì việc đăng ký biện pháp bảo đảm là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực. Cụ thể tại Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định các trường hợp giao dịch bảo đảm phải đăng ký như sau:

  • Thế chấp quyền sử dụng đất;
  • Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
  • Thế chấp tàu biển.

Theo đó tài sản thế chấp chỉ bị đem đi bán đấu giá nếu đã thỏa mãn các điều kiện đã nêu ở trên. Trường hợp chưa thỏa các điều kiện này mà tiến hành bán đấu giá tài sản có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của mình bên thế chấp tài sản có quyền khởi kiện.

>> Xem thêm: Khi nào ngân hàng được bán đấu giá nhà đất thế chấp mà không cần khởi kiện?

Đăng ký biện pháp bảo đảm đối với nhà ở

Đăng ký biện pháp bảo đảm đối với nhà ở

Ai được phép đem tài sản thế chấp bán đấu giá?

Căn cứ quy định tại Điều 323 BLDS 2015, bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản thế chấp trong các trường hợp quy định tại Điều 299 BLDS 2015.

Trường hợp đòi nợ thông qua việc khởi kiện Tòa án, khi tranh chấp được bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực mà bên có nghĩa vụ không tự nguyện thực hiện thì bên còn lại quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền quy định tại Điều 35 Luật Thi hành án 2008 giải quyết thi hành án. Khi đó Cơ quan thi hành cũng sẽ có quyền kê biên, bán đấu giá tài sản thế chấp.

>> Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp nhà đang thế chấp ngân hàng

Khởi kiện khi có sai phạm trong bán đấu giá tài sản thế chấp

Thông thường tại sản bán đấu giá đều là các tài sản có giá trị lớn nên các bên rất dễ xảy ra tranh chấp trong quá trình kê biên, định giá cũng như quá trình bán đấu giá tài sản thế chấp. Do đó khi có sai phạm làm sao để bảo vệ quyền lợi.

Khởi kiện ai?

Các sai phạm trong quy trình kê biên bán đấu giá tài sản thế chấp thường có thể xảy ra ở nhiều khâu khác nhau. Do đó theo nguyên tắc ai xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình thì sẽ tiến hành khởi kiện người đó. Cụ thể, khoản 3 Điều 68 BLTTDS quy định về bị đơn người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

Nội dung chủ yếu đơn khởi kiện và tài liệu đính kèm

Theo quy định của Khoản 4 Điều 189, nội dung đơn khởi kiện cần phải có những nội chính sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Khi gửi đơn khởi kiện cần phải kèm theo các tài liệu chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm. Theo quy định tại Điều 94 BLTTDS 2015, các tài liệu là nguồn của chứng cứ.

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Khởi kiện khi nhận thấy có sai phạm

Khởi kiện khi nhận thấy có sai phạm

>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện mới nhất trong tố tụng dân sự gồm những gì?

Tòa án có thẩm quyền xem xét, thụ lý

Theo quy định tại Điều 39, 40 BLTTDS 2015 quy định về việc xác định thẩm quyền của Tòa án cụ thể như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Hậu quả của hủy kết quả bán đấu giá

Việc giải quyết tranh chấp về bán đấu giá tài sản thế chấp có thể dẫn đến Tòa án tuyên hủy kết quả bán đấu giá. Theo đó các bên phải nhận hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá quy định tại Điều 73 Luật Đấu giá 2016 cụ thể là các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Tài sản thế chấp bị đem bán tại trung tâm bán đấu giá thì kiện ai” kính gửi đến quý bạn đọc. Nếu quý bạn đọc có bất kỳ đóng góp hay ý kiến thắc mắc gì liên quan vui lòng liên hệ số HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hỗ trợ nhanh nhất

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/08/30/tai-san-the-chap-bi-dem-ban-tai-trung-tam-ban-dau-gia-thi-kien-ai/

Tài sản thế chấp bị đem bán tại trung tâm bán đấu giá thì kiện ai?

Trong hoạt động kê biên bán đấu giá tài sản thế chấp luôn là mối quan tâm của tổ chức tín dụng luôn cả người vay. Nhiều trường hợp tài sản thế chấp bị đem đi bán đấu giá dù đã xin gia hạn trả nợ, vậy tài sản thế chấp bị đem bán tại trung tâm bán đấu giá thì kiện ai? Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn giải đáp thắc mắc.

Bán đấu giá tài sản thế chấp

Bán đấu giá tài sản thế chấp

Khi nào được đem tài sản thế chấp bán đấu giá

Theo quy định tại Điều 299 BLDS 2015, tài sản thế chấp sẽ được xử lý thu hồi nợ khi

  • Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  • Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
  • Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Việc áp dụng biện pháp bán đấu giá tài sản để xử lý tài sản thế chấp chỉ khi các bên không có thỏa thuận lựa chọn các biện pháp khác theo quy định tại Điều 303 BLDS 2015.

Ngoài ra đối với một số loại tài sản thì việc đăng ký biện pháp bảo đảm là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực. Cụ thể tại Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định các trường hợp giao dịch bảo đảm phải đăng ký như sau:

  • Thế chấp quyền sử dụng đất;
  • Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
  • Thế chấp tàu biển.

Theo đó tài sản thế chấp chỉ bị đem đi bán đấu giá nếu đã thỏa mãn các điều kiện đã nêu ở trên. Trường hợp chưa thỏa các điều kiện này mà tiến hành bán đấu giá tài sản có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của mình bên thế chấp tài sản có quyền khởi kiện.

>> Xem thêm: Khi nào ngân hàng được bán đấu giá nhà đất thế chấp mà không cần khởi kiện?

Đăng ký biện pháp bảo đảm đối với nhà ở

Đăng ký biện pháp bảo đảm đối với nhà ở

Ai được phép đem tài sản thế chấp bán đấu giá?

Căn cứ quy định tại Điều 323 BLDS 2015, bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản thế chấp trong các trường hợp quy định tại Điều 299 BLDS 2015.

Trường hợp đòi nợ thông qua việc khởi kiện Tòa án, khi tranh chấp được bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực mà bên có nghĩa vụ không tự nguyện thực hiện thì bên còn lại quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền quy định tại Điều 35 Luật Thi hành án 2008 giải quyết thi hành án. Khi đó Cơ quan thi hành cũng sẽ có quyền kê biên, bán đấu giá tài sản thế chấp.

>> Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp nhà đang thế chấp ngân hàng

Khởi kiện khi có sai phạm trong bán đấu giá tài sản thế chấp

Thông thường tại sản bán đấu giá đều là các tài sản có giá trị lớn nên các bên rất dễ xảy ra tranh chấp trong quá trình kê biên, định giá cũng như quá trình bán đấu giá tài sản thế chấp. Do đó khi có sai phạm làm sao để bảo vệ quyền lợi.

Khởi kiện ai?

Các sai phạm trong quy trình kê biên bán đấu giá tài sản thế chấp thường có thể xảy ra ở nhiều khâu khác nhau. Do đó theo nguyên tắc ai xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình thì sẽ tiến hành khởi kiện người đó. Cụ thể, khoản 3 Điều 68 BLTTDS quy định về bị đơn người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

Nội dung chủ yếu đơn khởi kiện và tài liệu đính kèm

Theo quy định của Khoản 4 Điều 189, nội dung đơn khởi kiện cần phải có những nội chính sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Khi gửi đơn khởi kiện cần phải kèm theo các tài liệu chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm. Theo quy định tại Điều 94 BLTTDS 2015, các tài liệu là nguồn của chứng cứ.

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Khởi kiện khi nhận thấy có sai phạm

Khởi kiện khi nhận thấy có sai phạm

>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện mới nhất trong tố tụng dân sự gồm những gì?

Tòa án có thẩm quyền xem xét, thụ lý

Theo quy định tại Điều 39, 40 BLTTDS 2015 quy định về việc xác định thẩm quyền của Tòa án cụ thể như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
  • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Hậu quả của hủy kết quả bán đấu giá

Việc giải quyết tranh chấp về bán đấu giá tài sản thế chấp có thể dẫn đến Tòa án tuyên hủy kết quả bán đấu giá. Theo đó các bên phải nhận hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá quy định tại Điều 73 Luật Đấu giá 2016 cụ thể là các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Tài sản thế chấp bị đem bán tại trung tâm bán đấu giá thì kiện ai” kính gửi đến quý bạn đọc. Nếu quý bạn đọc có bất kỳ đóng góp hay ý kiến thắc mắc gì liên quan vui lòng liên hệ số HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hỗ trợ nhanh nhất

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Thứ Bảy, 28 tháng 8, 2021

Thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại như thế nào?

Trong lĩnh vực thương mại, hoạt động khuyến mại diễn ra thường xuyên, như một cách thức mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành được khách hàng. Khuyến mại có thể được coi là một trong những công cụ nhằm, thúc đẩy khả năng mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của khách hàng; qua đó, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân có nghĩa vụ thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại. Để nắm rõ thông tin mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây, Luật sư của chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này.

Hoạt động khuyến mại

Hoạt động khuyến mại

Đối tượng cần thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, thương nhân thực hiện một trong các trình khuyến mại dưới các hình thức sau phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình:

  • Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
  • Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
  • Tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá).
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
  • Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

>>>Xem thêm: Quy định pháp luật về hoạt động khuyến mại giảm giá

Cách thức thực hiện

Thương nhân có thể lựa chọn một trong bốn cách thức quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP để thực hiện nghĩa vụ thông báo hoạt động khuyến mại:

  • Nộp hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại
  • Nộp hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại
  • Nộp hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố
  • Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp

Quy trình, thủ tục

Hồ sơ thông báo

Thương nhân nộp 01 hồ sơ thông báo đến Sở Công Thương theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

>>>Xem thêm: Khi nào được xem là thói quen trong hợp đồng thương mại

Thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Nội dung thông báo

Thương nhận thực hiện thông báo hoạt động khuyến mại cần đảm bảo các nội dung sau:

  • Tên thương nhân thực hiện khuyến mại
  • Tên chương trình khuyến mại
  • Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại)
  • Hình thức khuyến mại
  • Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
  • Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng)
  • Thời gian thực hiện khuyến mại
  • Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại)
  • Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại
  • Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại
  • Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình

Thời gian thực hiện

Thương nhân phải gửi hồ sơ thông báo tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại. Thời gian căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Tư vấn thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Tư vấn thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Dịch vụ tư vấn thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại của công ty Luật Long Phan PMT

Vì sao cần có Luật sư tư vấn pháp lý

Luật sư là người nắm bắt rõ các quy định cũng như thủ tục hiện hành cùng kinh nghiệm chuyên môn nghề nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, áp lực khi thực hiện các thủ tục. Đồng thời, Luật sư đảm bảo việc thực hiện thủ đăng kí hợp chuẩn, hợp quy được diễn ra theo đúng quy định và thời gian nhanh chóng giúp doanh nghiệp sớm đạt được mục đích mà mình đề ra.

Công việc Luật sư thực hiện

  • Tư vấn về các loại giấy tờ, hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.
  • Tư vấn về trình tự thủ tục các bước thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.
  • Tư vấn về các lưu ý trong quá trình thực hiện hồ sơ cũng, các thông tin liên quan như các vấn đề pháp lý phục vụ cho quá trình thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.

Phí dịch vụ Luật sư

Mức phí của Long Phan PMT đề ra luôn phù hợp với nội dung công việc và chất lượng dịch vụ, đảm bảo cho Quý khách hàng có dự toán tài chính cụ thể và tiết kiệm tối đa ngân sách cho dịch vụ luật sư doanh nghiệp.

Về phương thức thanh toán, Quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

  • Thanh toán trực tiếp tại trụ sở hoặc văn phòng đại diện của Công ty Luật Long Phan PMT.
  • Chuyển khoản qua ngân hàng.

Cách thức liên hệ với Luật Long Phan PMT

Tư vấn trực tiếp

Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tư vấn trực tuyến

Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Công ty Luật Long Phan PMT còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Kênh youtube: Công ty Luật Long Phan PMT

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý đọc giả còn thắc mắc nào liên quan hoặc cần biết thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực thương mại cần TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tốt nhất. Xin cám ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/08/29/thuc-hien-thu-tuc-thong-bao-hoat-dong-khuyen-mai-nhu-the-nao-2/

Thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại như thế nào?

Trong lĩnh vực thương mại, hoạt động khuyến mại diễn ra thường xuyên, như một cách thức mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành được khách hàng. Khuyến mại có thể được coi là một trong những công cụ nhằm, thúc đẩy khả năng mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của khách hàng; qua đó, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân có nghĩa vụ thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại. Để nắm rõ thông tin mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây, Luật sư của chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này.

Hoạt động khuyến mại

Hoạt động khuyến mại

Đối tượng cần thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, thương nhân thực hiện một trong các trình khuyến mại dưới các hình thức sau phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình:

  • Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
  • Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
  • Tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá).
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
  • Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

>>>Xem thêm: Quy định pháp luật về hoạt động khuyến mại giảm giá

Cách thức thực hiện

Thương nhân có thể lựa chọn một trong bốn cách thức quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP để thực hiện nghĩa vụ thông báo hoạt động khuyến mại:

  • Nộp hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại
  • Nộp hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại
  • Nộp hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố
  • Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp

Quy trình, thủ tục

Hồ sơ thông báo

Thương nhân nộp 01 hồ sơ thông báo đến Sở Công Thương theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

>>>Xem thêm: Khi nào được xem là thói quen trong hợp đồng thương mại

Thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Nội dung thông báo

Thương nhận thực hiện thông báo hoạt động khuyến mại cần đảm bảo các nội dung sau:

  • Tên thương nhân thực hiện khuyến mại
  • Tên chương trình khuyến mại
  • Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại)
  • Hình thức khuyến mại
  • Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
  • Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng)
  • Thời gian thực hiện khuyến mại
  • Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại)
  • Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại
  • Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại
  • Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình

Thời gian thực hiện

Thương nhân phải gửi hồ sơ thông báo tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại. Thời gian căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Tư vấn thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Tư vấn thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Dịch vụ tư vấn thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại của công ty Luật Long Phan PMT

Vì sao cần có Luật sư tư vấn pháp lý

Luật sư là người nắm bắt rõ các quy định cũng như thủ tục hiện hành cùng kinh nghiệm chuyên môn nghề nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, áp lực khi thực hiện các thủ tục. Đồng thời, Luật sư đảm bảo việc thực hiện thủ đăng kí hợp chuẩn, hợp quy được diễn ra theo đúng quy định và thời gian nhanh chóng giúp doanh nghiệp sớm đạt được mục đích mà mình đề ra.

Công việc Luật sư thực hiện

  • Tư vấn về các loại giấy tờ, hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.
  • Tư vấn về trình tự thủ tục các bước thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.
  • Tư vấn về các lưu ý trong quá trình thực hiện hồ sơ cũng, các thông tin liên quan như các vấn đề pháp lý phục vụ cho quá trình thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.

Phí dịch vụ Luật sư

Mức phí của Long Phan PMT đề ra luôn phù hợp với nội dung công việc và chất lượng dịch vụ, đảm bảo cho Quý khách hàng có dự toán tài chính cụ thể và tiết kiệm tối đa ngân sách cho dịch vụ luật sư doanh nghiệp.

Về phương thức thanh toán, Quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

  • Thanh toán trực tiếp tại trụ sở hoặc văn phòng đại diện của Công ty Luật Long Phan PMT.
  • Chuyển khoản qua ngân hàng.

Cách thức liên hệ với Luật Long Phan PMT

Tư vấn trực tiếp

Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tư vấn trực tuyến

Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Công ty Luật Long Phan PMT còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Kênh youtube: Công ty Luật Long Phan PMT

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý đọc giả còn thắc mắc nào liên quan hoặc cần biết thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực thương mại cần TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tốt nhất. Xin cám ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

August 29, 2021 at 07:29AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/08/29/thuc-hien-thu-tuc-thong-bao-hoat-dong-khuyen-mai-nhu-the-nao/

Thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại như thế nào?

Trong lĩnh vực thương mại, hoạt động khuyến mại diễn ra thường xuyên, như một cách thức mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành được khách hàng. Khuyến mại có thể được coi là một trong những công cụ nhằm, thúc đẩy khả năng mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của khách hàng; qua đó, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân có nghĩa vụ thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại. Để nắm rõ thông tin mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây, Luật sư của chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này.

Hoạt động khuyến mại

Hoạt động khuyến mại

Đối tượng cần thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, thương nhân thực hiện một trong các trình khuyến mại dưới các hình thức sau phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình:

  • Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
  • Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
  • Tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá).
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
  • Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

>>>Xem thêm: Quy định pháp luật về hoạt động khuyến mại giảm giá

Cách thức thực hiện

Thương nhân có thể lựa chọn một trong bốn cách thức quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP để thực hiện nghĩa vụ thông báo hoạt động khuyến mại:

  • Nộp hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại
  • Nộp hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại
  • Nộp hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố
  • Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp

Quy trình, thủ tục

Hồ sơ thông báo

Thương nhân nộp 01 hồ sơ thông báo đến Sở Công Thương theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

>>>Xem thêm: Khi nào được xem là thói quen trong hợp đồng thương mại

Thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Nội dung thông báo

Thương nhận thực hiện thông báo hoạt động khuyến mại cần đảm bảo các nội dung sau:

  • Tên thương nhân thực hiện khuyến mại
  • Tên chương trình khuyến mại
  • Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại)
  • Hình thức khuyến mại
  • Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
  • Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng)
  • Thời gian thực hiện khuyến mại
  • Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại)
  • Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại
  • Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại
  • Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình

Thời gian thực hiện

Thương nhân phải gửi hồ sơ thông báo tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại. Thời gian căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Tư vấn thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Tư vấn thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại

Dịch vụ tư vấn thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại của công ty Luật Long Phan PMT

Vì sao cần có Luật sư tư vấn pháp lý

Luật sư là người nắm bắt rõ các quy định cũng như thủ tục hiện hành cùng kinh nghiệm chuyên môn nghề nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, áp lực khi thực hiện các thủ tục. Đồng thời, Luật sư đảm bảo việc thực hiện thủ đăng kí hợp chuẩn, hợp quy được diễn ra theo đúng quy định và thời gian nhanh chóng giúp doanh nghiệp sớm đạt được mục đích mà mình đề ra.

Công việc Luật sư thực hiện

  • Tư vấn về các loại giấy tờ, hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.
  • Tư vấn về trình tự thủ tục các bước thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.
  • Tư vấn về các lưu ý trong quá trình thực hiện hồ sơ cũng, các thông tin liên quan như các vấn đề pháp lý phục vụ cho quá trình thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại.

Phí dịch vụ Luật sư

Mức phí của Long Phan PMT đề ra luôn phù hợp với nội dung công việc và chất lượng dịch vụ, đảm bảo cho Quý khách hàng có dự toán tài chính cụ thể và tiết kiệm tối đa ngân sách cho dịch vụ luật sư doanh nghiệp.

Về phương thức thanh toán, Quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

  • Thanh toán trực tiếp tại trụ sở hoặc văn phòng đại diện của Công ty Luật Long Phan PMT.
  • Chuyển khoản qua ngân hàng.

Cách thức liên hệ với Luật Long Phan PMT

Tư vấn trực tiếp

Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tư vấn trực tuyến

Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Công ty Luật Long Phan PMT còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Kênh youtube: Công ty Luật Long Phan PMT

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý đọc giả còn thắc mắc nào liên quan hoặc cần biết thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực thương mại cần TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tốt nhất. Xin cám ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Thứ Tư, 25 tháng 8, 2021

Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu khi di chúc vi phạm một hoặc một số điều kiện để di chúc được xem là hợp pháp. Di chúc vô hiệu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ các bên từ thời điểm xác lập, di sản trong phần di chúc không có hiệu lực được chia cho các người thừa kế. Điều đó làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người hưởng di sản thừa kế. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm được thủ tục khởi kiện khi gặp phải trường hợp này.

Di chúc vô hiệu

Di chúc vô hiệu

Các trường hợp di chúc vô hiệu

  • Người lập di chúc không có năng lực chủ thể để lập di chúc.
  • Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, bị lừa dối, đe dọa.
  • Hình thức của di chúc không tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
  • Nội dung của di chúc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
  • Di sản để lại cho người thừa kế không còn ở thời điểm mở thừa kế.
  • Người để lại di sản đã lập một bản di chúc khác thay thế.

Hậu quả của việc di chúc vô hiệu

  • Di chúc vô hiệu không làm phát sinh hiệu lực pháp luật.
  • Phần di sản liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật, trừ trường hợp phần di sản đó bị tịch thu do nội dung di chúc vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp luật.

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Lập di chúc là một giao dịch dân sự nên tranh chấp hủy bỏ di chúc, tuyên bố di chúc vô hiệu được xem là tranh chấp về giao dịch dân sự. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền giải quyết

Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Làm đơn khởi kiện.

Đơn khởi kiện phải có những nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân. Nếu bên khởi kiện là tổ chức thì ghi rõ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân. Đối với tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân. Nếu bên bị kiện là tổ chức thì ghi rõ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân. Đối với tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
  • Nếu có người làm chứng thì ghi rõ họ, tên, địa chỉ.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo.

> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện mới nhất trong tố tụng dân sự gồm những gì?

Đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện

Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức như:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán  phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Thụ lý và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc

Xem xét đơn khởi kiện

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Tòa án tiến hành giải quyết vụ án sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị bản án cấp sơ thẩm)

  • Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Trên đây là bài viết về Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu. Nếu quý khách đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Tư vấn Luật dân sự của chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

August 26, 2021 at 10:27AM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/08/26/thu-tuc-khoi-kien-yeu-cau-tuyen-bo-di-chuc-vo-hieu-2/

Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu khi di chúc vi phạm một hoặc một số điều kiện để di chúc được xem là hợp pháp. Di chúc vô hiệu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ các bên từ thời điểm xác lập, di sản trong phần di chúc không có hiệu lực được chia cho các người thừa kế. Điều đó làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người hưởng di sản thừa kế. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm được thủ tục khởi kiện khi gặp phải trường hợp này.

Di chúc vô hiệu

Di chúc vô hiệu

Các trường hợp di chúc vô hiệu

  • Người lập di chúc không có năng lực chủ thể để lập di chúc.
  • Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, bị lừa dối, đe dọa.
  • Hình thức của di chúc không tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
  • Nội dung của di chúc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
  • Di sản để lại cho người thừa kế không còn ở thời điểm mở thừa kế.
  • Người để lại di sản đã lập một bản di chúc khác thay thế.

Hậu quả của việc di chúc vô hiệu

  • Di chúc vô hiệu không làm phát sinh hiệu lực pháp luật.
  • Phần di sản liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật, trừ trường hợp phần di sản đó bị tịch thu do nội dung di chúc vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp luật.

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Lập di chúc là một giao dịch dân sự nên tranh chấp hủy bỏ di chúc, tuyên bố di chúc vô hiệu được xem là tranh chấp về giao dịch dân sự. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền giải quyết

Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Làm đơn khởi kiện.

Đơn khởi kiện phải có những nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân. Nếu bên khởi kiện là tổ chức thì ghi rõ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân. Đối với tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân. Nếu bên bị kiện là tổ chức thì ghi rõ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân. Đối với tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
  • Nếu có người làm chứng thì ghi rõ họ, tên, địa chỉ.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo.

> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện mới nhất trong tố tụng dân sự gồm những gì?

Đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện

Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức như:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán  phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Thụ lý và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc

Xem xét đơn khởi kiện

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Tòa án tiến hành giải quyết vụ án sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị bản án cấp sơ thẩm)

  • Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Trên đây là bài viết về Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu. Nếu quý khách đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Tư vấn Luật dân sự của chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/08/26/thu-tuc-khoi-kien-yeu-cau-tuyen-bo-di-chuc-vo-hieu/

Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu khi di chúc vi phạm một hoặc một số điều kiện để di chúc được xem là hợp pháp. Di chúc vô hiệu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ các bên từ thời điểm xác lập, di sản trong phần di chúc không có hiệu lực được chia cho các người thừa kế. Điều đó làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người hưởng di sản thừa kế. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm được thủ tục khởi kiện khi gặp phải trường hợp này.

Di chúc vô hiệu

Di chúc vô hiệu

Các trường hợp di chúc vô hiệu

  • Người lập di chúc không có năng lực chủ thể để lập di chúc.
  • Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, bị lừa dối, đe dọa.
  • Hình thức của di chúc không tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
  • Nội dung của di chúc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
  • Di sản để lại cho người thừa kế không còn ở thời điểm mở thừa kế.
  • Người để lại di sản đã lập một bản di chúc khác thay thế.

Hậu quả của việc di chúc vô hiệu

  • Di chúc vô hiệu không làm phát sinh hiệu lực pháp luật.
  • Phần di sản liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật, trừ trường hợp phần di sản đó bị tịch thu do nội dung di chúc vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp luật.

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Lập di chúc là một giao dịch dân sự nên tranh chấp hủy bỏ di chúc, tuyên bố di chúc vô hiệu được xem là tranh chấp về giao dịch dân sự. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền giải quyết

Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Làm đơn khởi kiện.

Đơn khởi kiện phải có những nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân. Nếu bên khởi kiện là tổ chức thì ghi rõ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân. Đối với tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân. Nếu bên bị kiện là tổ chức thì ghi rõ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân. Đối với tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
  • Nếu có người làm chứng thì ghi rõ họ, tên, địa chỉ.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo.

> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện mới nhất trong tố tụng dân sự gồm những gì?

Đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện

Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức như:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán  phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Thụ lý và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc

Xem xét đơn khởi kiện

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Tòa án tiến hành giải quyết vụ án sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị bản án cấp sơ thẩm)

  • Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Trên đây là bài viết về Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu. Nếu quý khách đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Tư vấn Luật dân sự của chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT

Thứ Ba, 24 tháng 8, 2021

Phạm vi ủy quyền và hậu quả khi vượt quá phạm vi ủy quyền

Phạm vi ủy quyền và hậu quả khi vượt quá phạm vi ủy quyền được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn. Phạm vi ủy quyền được thể hiện rõ ràng trong nội dung ủy quyền, nó là giới hạn mà người được ủy quyền hành động để đem lại quyền và nghĩa vụ cho bên ủy quyền. Vậy, hậu quả pháp lý của khi vượt quá phạm vi ủy quyền quy định như thế nào? Bài viết này sẽ hỗ trợ bạn hiểu rõ vấn đề này.

Pháp luật quy định về phạm vi ủy quyền

Pháp luật quy định về phạm vi ủy quyền

>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền cá nhân.

Phạm vi ủy quyền

Căn cứ Điều 141 Bộ luật dân sự năm 2015, người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ là nội dung ủy quyền.

Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền

Đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền

Căn cứ phát sinh quan hệ đại diện

Căn cứ phát sinh quan hệ đại diện được quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015, theo quy định này thì quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Người đại diện theo ủy quyền

Người đại diện theo ủy quyền

Người được ủy quyền hành động nhân danh người ủy quyền

Người được ủy quyền hành động vượt quá phạm vi ủy quyền nhưng người được ủy quyền vẫn hành động dưới danh nghĩa của người ủy quyền. Thông thường, người được ủy quyền hành động nhân danh người ủy quyền trong phạm vi ủy quyền, tuy nhiên, vì một lý do nào đó, người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện hành động nhân danh người ủy quyền nhưng những công việc đó không nằm trong phạm vi được ủy quyền.

Người được ủy quyền hành động vượt quá phạm vi ủy quyền

Đặc điểm cuối cùng của việc đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền chính là việc người được ủy quyền hành động ngoài phạm vi ủy quyền được cho phép. Người được ủy quyền chỉ được phép hành động trong phạm vi người ủy quyền cho phép. Việc họ hành động vượt quá giới hạn hầu như không được pháp luật các quốc gia công nhận, nhưng pháp luật có tính mềm dẻo và công bằng, do vậy, hành vi đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền sẽ được xem xét chấp thuận hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố

Hậu quả pháp lý của đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền

  • Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây: người được đại diện đồng ý, người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý, người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
  • Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
  • Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
  • Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Trên đây là bài viết Phạm vi ủy quyền và hậu quả khi vượt quá phạm vi ủy quyền. Nếu quý khách đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Tư Vấn Luật Dân Sự của chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan PMT



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/08/25/pham-vi-uy-quyen-va-hau-qua-khi-vuot-qua-pham-vi-uy-quyen-2/

Phạm vi ủy quyền và hậu quả khi vượt quá phạm vi ủy quyền

Phạm vi ủy quyền và hậu quả khi vượt quá phạm vi ủy quyền được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn. Phạm vi ủy quyền được thể hiện rõ ràng trong nội dung ủy quyền, nó là giới hạn mà người được ủy quyền hành động để đem lại quyền và nghĩa vụ cho bên ủy quyền. Vậy, hậu quả pháp lý của khi vượt quá phạm vi ủy quyền quy định như thế nào? Bài viết này sẽ hỗ trợ bạn hiểu rõ vấn đề này.

Pháp luật quy định về phạm vi ủy quyền

Pháp luật quy định về phạm vi ủy quyền

>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền cá nhân.

Phạm vi ủy quyền

Căn cứ Điều 141 Bộ luật dân sự năm 2015, người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ là nội dung ủy quyền.

Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền

Đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền

Căn cứ phát sinh quan hệ đại diện

Căn cứ phát sinh quan hệ đại diện được quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015, theo quy định này thì quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Người đại diện theo ủy quyền

Người đại diện theo ủy quyền

Người được ủy quyền hành động nhân danh người ủy quyền

Người được ủy quyền hành động vượt quá phạm vi ủy quyền nhưng người được ủy quyền vẫn hành động dưới danh nghĩa của người ủy quyền. Thông thường, người được ủy quyền hành động nhân danh người ủy quyền trong phạm vi ủy quyền, tuy nhiên, vì một lý do nào đó, người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện hành động nhân danh người ủy quyền nhưng những công việc đó không nằm trong phạm vi được ủy quyền.

Người được ủy quyền hành động vượt quá phạm vi ủy quyền

Đặc điểm cuối cùng của việc đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền chính là việc người được ủy quyền hành động ngoài phạm vi ủy quyền được cho phép. Người được ủy quyền chỉ được phép hành động trong phạm vi người ủy quyền cho phép. Việc họ hành động vượt quá giới hạn hầu như không được pháp luật các quốc gia công nhận, nhưng pháp luật có tính mềm dẻo và công bằng, do vậy, hành vi đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền sẽ được xem xét chấp thuận hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố

Hậu quả pháp lý của đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền

  • Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây: người được đại diện đồng ý, người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý, người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
  • Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
  • Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
  • Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Trên đây là bài viết Phạm vi ủy quyền và hậu quả khi vượt quá phạm vi ủy quyền. Nếu quý khách đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Tư Vấn Luật Dân Sự của chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.

August 25, 2021 at 01:04PM



Nguồn: WordPress https://vuvietnang.wordpress.com/2021/08/25/pham-vi-uy-quyen-va-hau-qua-khi-vuot-qua-pham-vi-uy-quyen/

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...