Chủ Nhật, 3 tháng 4, 2022

Quyền thu thập chứng cứ của đương sự trong vụ án dân sự

Việc thu thập chứng cứ giúp rất nhiều cho đương sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bảo vệ quyền lợi của mình trong vụ án dân sự,  nhưng bên cạnh đó việc thu thập chứng cứ cũng cần phải đúng trình tự theo quy định pháp luật. Trong bài viết này sẽ giúp cho mọi người tìm hiểu về quyền thu thập chứng cứ của đương sự trong vụ án dân sự.

Quyền thu thập chứng cứ

Quyền thu thập chứng cứ của đương sự trong vụ án dân sự

>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ

Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ thu thập chứng cứ

Căn cứ điều 24 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Bảo đảm tranh tụng trong xét xử:

  • Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
  • Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, kể từ thời điểm toà án thụ lý vụ án các bên đương sự  liên quan đến tranh chấp dân sự có quyền và nghĩa vụ thu thập, giao nộp các bằng chứng, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp với các bên có liên quan. 

Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của các bên có thẩm quyền

Để đảm bảo việc thu thập chứng cứ được diễn ra thuận lợi thì luật cũng đã quy định rõ về trách nhiệm của các bên có thể quyền cung cấp chứng cứ.
Điều 7 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; 

Trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát.

Đây là một trong những biện pháp thu thập chứng cứ mà Luật sư có thể sử dụng để thu thập tài liệu từ một người hay một tổ chức không phải là một bên trong tố tụng tại Tòa án. Khi thực hiện biện pháp này, Luật sư có thể thực hiện bất kỳ hoạt động hợp pháp để lấy được tài liệu trong khoảng thời gian Tòa án yêu cầu. 

Quyền yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ

Yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự là một trong những bước quan trọng trong quá trình thu thập chứng cứ của đương sự nếu đương sự không tự mình thu thập được. Vì vậy việc nắm rõ các thủ tục yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự là rất cần thiết, giúp việc thu thập chứng cứ được diễn ra nhanh chóng, góp phần giải quyết vụ án một cách hiệu quả.

Tại khoản 2 Điều 97 và khoản 1 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định 

  • Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
  • Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.

Quyền yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ

Quyền yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ

>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự

Các Biện pháp để thu thập chứng cứ

Đối với các đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được áp dụng một hoặc một số biện pháp quy định Căn cứ theo Khoản 1 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về các biện pháp đương sự có thể sử dụng để thu thập chứng cứ như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:

  • Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
  • Thu thập vật chứng;
  • Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
  • Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
  • Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
  • Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là các biện pháp thu thập chứng của cơ quan tổ chức cá nhân. Đối với biện pháp thu thập chứng cứ của tòa án sẽ được quy định tại khoản 2 điều này.

Điều kiện để chứng cứ có giá trị pháp lý

Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Nguồn chứng cứ:

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

  1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  2. Vật chứng.
  3. Lời khai của đương sự.
  4. Lời khai của người làm chứng.
  5. Kết luận giám định.
  6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  9. Văn bản công chứng, chứng thực.
  10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Tính hợp pháp của chứng cứ là sự phù hợp của nó với các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện trong các mặt sau đây:

Chứng cứ được xác định bằng nguồn nhất định theo quy định của pháp luật. Những tài liệu đọc được,nghe được, nhìn được và có liên quan đến vụ án nhưng không được lưu giữ trong nguồn mà pháp luật quy định thì không được coi là chứng cứ.

Chứng cứ của vụ án có thể được xác định bằng một hay nhiều nguồn khác nhau mà bộ luật tố dân sự năm 2015 quy định. Chứng cứ đòi hỏi không chỉ ở việc chứng cứ phải được lưu giữ trong nguồn nhất định mà còn đòi hỏi mỗi loại chứng cứ phải được xác định bằng nguồn tương ứng xác định. 

Ví dụ: chỉ được coi là vật chứng khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:

  • Thứ nhất: phải là vật, nghĩa là phải tồn tại dưới một dạng vật chất nhất định, có thể cầm, nắm và cảm nhận được bằng các giác quan.
  • Thứ hai: Phải có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội: nghĩa là vật đó phải chứa đựng những thông tin liên quan đến vụ án hình sự như: công cụ phạm tội, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết người phạm tội để lại khi thực hiện hành vi phạm tội…

Điều kiện để chứng cứ có giá trị pháp lý

Điều kiện để chứng cứ có giá trị pháp lý

>> Xem thêm: Thẩm phán có quyền thu thập chứng cứ bổ sung không

Thông tin liên hệ luật sư.

Hiện nay, Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ “tư vấn pháp luật” trực tuyến 24/7 cho khách hàng qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật Dân Sự qua tổng đài: 1900.63.63.87 
  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn pháp luật qua ZALO: 0819.700.748
  • Tư vấn pháp luật trực tiếp tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến Quyền thu thập chứng cứ của đương sự trong vụ án dân sự. Nếu bạn đọc có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ gửi hồ sơ tài liệu hoặc đặt lịch gặp trực tiếp luật sư vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email:pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

Quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu, chắt khi cha mẹ chết sau ông bà

Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được pháp luật Việt Nam ghi nhận, điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người khác. Vậy pháp luật quy định Quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu chắt khi cha mẹ chết sau ông bà như thế nào? Các trường hợp nào thì được hưởng di sản? Hãy cùng Luật sư Dân sự Long Phan PMT phân tích trong bài viết dưới đây.

Quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu chắt khi cha mẹ chết sau ông bà

Quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu chắt khi cha mẹ chết sau ông bà

Các trường hợp cháu, chắt được hưởng thừa kế di sản từ ông bà khi cha mẹ chết sau ông bà

Thừa kế là chế định dân sự được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, trên thực tế, tùy từng trường hợp mà di sản thừa kế của người đã mất được phân chia khác nhau và việc thực hiện thủ tục hưởng thừa kế còn gặp nhiều vướng mắc và tranh chấp liên quan đến những người được hưởng di sản. Do đó, để tránh xảy ra những tranh chấp không mong muốn thì cần nắm rõ các quy định của pháp luật về quyền hưởng di sản. 

Trong trường hợp cha mẹ chết sau ông bà thì quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu được quy định cụ thể như sau:

Hưởng di sản thừa kế theo di chúc

Căn cứ quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, người để lại di chúc có toàn quyền tự quyết định, chỉ định người thừa kế và phân chia phần di sản cho người hưởng di sản. 

Do đó, nếu ông bà mất có để lại di chúc, và trong di chúc chỉ định và phân chia phần di sản cho người cháu thì người cháu đương nhiên được hưởng di sản từ ông bà.

Hưởng di sản thừa kế theo pháp luật 

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật:

  • Không có di chúc
  • Di chúc không hợp pháp
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Người cháu sẽ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật trong 2 trường hợp sau đây:

Trường hợp một: Thừa kế của thừa kế

Di sản của ông bà sẽ được để lại và phân chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm cha mẹ – con của ông bà). Cháu thuộc hàng thừa kế thứ hai, khi những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn sống tại thời điểm ông bà mất thì không được hưởng thừa kế từ di sản của ông bà. 

Phần tài sản bố mẹ được hưởng thừa kế từ ông bà sẽ là tài sản thuộc sở hữu của bố mẹ. Khi chết đi, phần tài sản đó sẽ được tính vào di sản thừa kế của bố mẹ. Lúc này, cháu – con của bố mẹ sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ được một phần tài sản thuộc di sản của bố mẹ để lại.

Trường hợp hai: Hưởng di sản do không có hàng thừa kế thứ nhất

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, cháu (cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ hai và nguyên tắc thừa kế theo hàng thừa kế là những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.

Trong trường hợp này, người cháu (cùng với những người thuộc hàng thừa kế thứ hai) chỉ được hưởng di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất vì các nguyên nhân:

  • Chết
  • Không có quyền hưởng di sản
  • Bị truất quyền hưởng di sản
  • Từ chối nhận di sản

Cho nên, nếu xảy ra một trong các trường hợp nêu trên thì người cháu được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật từ ông bà để lại.

>> Xem thêm: Xử lý tài sản thừa kế của những người chết cùng một thời điểm

Hưởng di sản thừa kế của ông bà khi bố mẹ chưa khai nhận di sản thừa kế đã mất

Khai nhận di sản thừa kế là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người thụ hưởng trong di chúc hoặc người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quyền thừa kế sau khi người để lại di sản chết. Khai nhận di sản được áp dụng đối với trường hợp:

  • Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật 
  • Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản 

Trường hợp thừa kế thông thường, sau khi mở thừa kế, cha mẹ chưa đi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế (tức chưa xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế đó) mà đã chết thì con (tức cháu của ông bà) sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản thừa kế của ông bà mà cha mẹ được hưởng.

Chia thừa kế cho cháu trong từng trường hợp cụ thể

Chia thừa kế cho cháu trong từng trường hợp cụ thể

Có xảy ra trường hợp thừa kế kế vị hay không?

Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế thế vị xảy ra trong các trường hợp sau đây:

  • Con của người để lại di sản (tức cha, mẹ của cháu) chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản (ông, bà)  thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống
  • Trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản (ông, bà) thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống

Có thể thấy, điều kiện để xảy ra trường hợp thừa kế thế vị là phải xem xét đến thời điểm chết của ông bà và của cha mẹ (xảy ra trước hoặc cùng một thời điểm). 

Vì vậy, trong trường hợp cha mẹ chết sau ông bà thì không xảy ra thừa kế thế vị. Tức người cháu, chắt sẽ không được hưởng di sản từ ông bà theo quy tắc thừa kế thế vị quy định trong Bộ luật Dân sự. 

Một số quy định của pháp luật về thừa kế

Quy định pháp luật về người để lại di sản

Người để lại di sản thừa kế có những đặc điểm chung sau đây:

  • Người để lại di sản thừa kế là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định của pháp luật
  • Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào như thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi,…

>> Xem thêm: Con nuôi có được quyền hưởng thừa kế từ ông bà

Quy định pháp luật về người thừa kế

Người thừa kế là người được thừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật và có các quyền, nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại. Trong đó:

  • Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản
  • Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nước

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người thừa kế là cá nhân phải là người:

  • Còn sống vào thời điểm mở thừa kế 
  • Được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Đối với các trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Quy định pháp luật về những người không được hưởng di sản

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không có quyền hưởng di sản thừa kế, bao gồm:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế có quyền hưởng
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc , sửa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản

Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của những người trên nhưng vẫn cho hưởng di sản theo di chúc, thì những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế để đảm bảo quyền tự định đoạt của người có di sản.

Quy định của pháp luật về thừa kế

Quy định của pháp luật về thừa kế

Quy định pháp luật về thời điểm và địa điểm mở thừa kế

Về thời điểm mở thừa kế

Thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người để lại di sản chết. 

  • Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết thì tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Tòa án sẽ xác định ngày chết của người đó
  • Nếu không xác định được ngày chết của cá nhân đó thì ngày mà quyết định của Tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết

Về địa điểm mở thừa kế

Đối với địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc một phần di sản. 

Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).

>> Xem thêm: Cha mẹ có quyền để lại tài sản thừa kế cho con gái nhiều hơn con trai?

Thông tin liên hệ Luật sư

Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 0819700748
  • Cần dịch vụ luật sư dân sự vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87 
  • Gặp trực tiếp luật sư dân sự tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, TP.HCM

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Quyền thừa kế di sản từ ông bà của cháu, chắt khi cha mẹ chết sau ông bà của Long Phan PMT. Nếu quý khách gặp khó khăn, vướng mắc pháp lý khi tham gia vào các quan hệ pháp luật Cạnh tranh hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư Dân sự, vui lòng liên hệ tới Hotline 1900636387 để được Luật sư hỗ trợ tư vấn Luật dân sự kịp thời. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. 



Nguồn: Luật Sư Vũ Viết Năng – Luật Long Phan

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG  Trong bối cảnh quan hệ lao động ngày càng phức tạp, dịch vụ luật sư lao động đang trở thành lựa chọn tối ưu cho do...